ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 21 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC
ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm
và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi bổ
sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 316/TTr-STNMT ngày 14 tháng 10 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Quyết định này đến các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 29 tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số
21/2014/QĐ-UBND ngày 08/10/2014 và Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 12/6/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trình tự,
thủ tục tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; trách nhiệm và mối quan
hệ phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình đấu giá quyền
sử dụng đất.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai, bán đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các cơ
quan, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá
quyền sử dụng đất.
Điều
3. Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu
giá quyền sử dụng đất bao gồm:
1. Đất nhà nước thu hồi để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều
62 của Luật Đất đai năm 2013; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy
định tại Khoản 1, Điều 64 của Luật Đất đai năm 2013; thu hồi do chấm dứt việc sử
dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b,
c và d, Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Đất nhà nước thu hồi do sắp
xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
3. Đất do Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà nhà nước
chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Đất do các tổ chức được
giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 1, Điều 8 của Luật Đất
đai năm 2013 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử
dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các
trường hợp được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, quy định tại
Khoản 1, Điều 118, Luật Đất đai năm 2013.
2. Thửa đất đưa ra đấu giá
theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có từ 02 người tham gia đấu giá trở
lên; trường hợp đưa ra đấu giá nhiều thửa đất mà số người đăng ký tham gia đấu
giá ít hơn quy định thì đơn vị tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng
đất báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định số lượng thửa đất đưa ra đấu giá,
đảm bảo đủ điều kiện để cuộc đấu giá vẫn được thực hiện theo đúng quy định.
3. Trường hợp đất đưa ra đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có người tham
gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá ít nhất là
02 lần nhưng không thành thì nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà
không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 5. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đã có quy hoạch xây dựng
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật
về xây dựng.
Trường hợp chưa có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải có
văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
2. Đã được bồi thường giải
phóng mặt bằng hoặc đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà
nước.
3. Có phương án đấu giá quyền
sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
6. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
1. Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất trong trường hợp đặc biệt được thành lập để thực hiện bán đấu giá quyền
sử dụng đất đối với các trường hợp sau:
a) Thực hiện giao đất, cho
thuê đất đối với đất để thực hiện dự án có giá trị lớn khi giá trị quyền sử dụng
đất của toàn bộ thửa đất tính theo giá đất trong Bảng giá đất từ 500 tỷ đồng trở
lên; 1.000 tỷ đồng trở lên đối với đất có tài sản trên đất thuộc sở hữu nhà nước;
b) Quyền sử dụng đất phức tạp
theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp thửa đất đấu
giá không đạt các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều này mà
không thuê được các tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của
pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, quyết định thành lập
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đặc biệt quy định tại
Khoản 1 Điều này cho từng trường hợp cụ thể.
3. Thành phần Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gồm
đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật làm Chủ tịch Hội
đồng; đại diện các cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính, xây dựng
cùng cấp và cơ quan, tổ chức khác có liên quan là ủy viên.
4. Trong trường hợp thành lập
Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thì đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuyển giao hồ sơ, tài liệu liên
quan của lô, thửa đất đưa ra bán đấu giá cho Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt.
Điều 7. Đối
tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và 56 của Luật Đất đai năm 2013 có nhu cầu
sử dụng đất và đủ điều kiện để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại
Điều 7 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện
sau:
1. Có đơn đề nghị được tham
gia đấu giá theo mẫu do đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt quy định; trong đó, có nội
dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng dự án đầu tư được
phê duyệt (nếu có) khi trúng đấu giá;
2. Năng lực tài chính để bảo
đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư gồm:
a) Có vốn thuộc sở hữu của
mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy
mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án
có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên.
b) Có khả năng huy động vốn
để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
các tổ chức, cá nhân khác.
3. Ký quỹ theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
4. Không vi phạm quy định của
pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do nhà nước giao, cho
thuê để thực hiện dự án đầu tư khác.
5. Các điều kiện quy định tại
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này áp dụng đối với dự án có sử dụng đất gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
b) Dự án đầu tư kinh doanh bất
động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
c) Dự án sản xuất, kinh
doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đấu giá đất đã
chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham
gia đấu giá chỉ cần điều kiện không vi phạm pháp luật về đất đai.
6. Một hộ gia đình chỉ được
một cá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia
đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên cùng thuộc một tổng công ty thì chỉ được một
doanh nghiệp tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ
và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
7. Đối với khu đất đấu giá
thuộc khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, ngoài việc đáp ứng các điều kiện
quy định tại điều này còn phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật nhà ở và
pháp luật kinh doanh bất động sản.
Điều 9. Đối
tượng không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực
hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người
tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ
chức bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó, cha, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá
tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
3. Người được chủ sở hữu ủy
quyền bán tài sản; người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước; người
ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản nhà nước;
cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
4. Người không có quyền mua
tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Người không được tham gia
mua tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
b) Người không đủ điều kiện
tham gia mua tài sản đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp luật về
loại tài sản đó.
5. Người không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Chương
II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
10. Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu
giá quỹ đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi
trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản
lý quỹ đất quy định tại Điều 3 của Quy chế này lập phương án đấu giá quyền sử dụng
đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền sử
dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Danh mục loại đất, vị
trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá
(nếu có);
b) Mục đích, hình thức (giao
đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử
dụng đất;
c) Dự kiến thời gian tổ chức
thực hiện đấu giá các thửa đất;
d) Đối tượng và điều kiện được
tham gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi
tham gia đấu giá;
đ) Hình thức đấu giá được áp
dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá;
e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ
chức thực hiện việc đấu giá;
g) Dự kiến giá trị thu được
và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
h) Phương thức lựa chọn đơn
vị thực hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể thực
hiện) hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp
đặc biệt (đối với trường hợp được thành lập Hội đồng đấu giá đặc biệt theo quy
định);
i) Đề xuất đơn vị được giao
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan tài nguyên và môi
trường chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên
quan xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định phê duyệt phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
4. Thẩm quyền phê duyệt
phương án đấu giá quyền sử dụng đất
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã chia lô (thửa)
để đấu giá quyền sử dụng đất từng lô (thửa) cho hộ gia đình, cá nhân, đấu giá
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều
11. Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá
quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi
đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ thửa đất đấu giá,
bao gồm:
- Tờ trình và dự thảo quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ liên quan đến hiện
trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với
thửa đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền.
- Các thông tin về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
- Trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá.
- Tên, địa chỉ của đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều
12. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trên cơ sở hồ sơ thửa đất
đấu giá do đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
chuẩn bị; cơ quan tài nguyên và môi trường xem xét, thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Căn cứ hồ sơ thửa đất đấu
giá do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị và ý kiến
thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Quyết định đấu giá quyền
sử dụng đất được thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để ban
hành quyết định;
b) Danh mục, vị trí, diện
tích thửa đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có), mục
đích, hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá;
c) Các thông tin về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
thửa đất được quyết định đấu giá;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị
được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
4. Thẩm quyền quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất:
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 59, Luật Đất đai
năm 2013 thì quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
13. Trình tự xác định, thẩm định và thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để
làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trình tự xác định, thẩm định
giá đất cụ thể:
a) Đơn vị được giao tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ
liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất: Trích đo, trích lục hiện trạng
khu đất, thửa đất; sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng;
mục đích sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất; hình thức giao đất, cho thuê đất.
b) Việc xác định giá đất cụ
thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê được
xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư
quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất thực hiện như sau:
- Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất có trách nhiệm lựa chọn thuê tổ chức
có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể để xác định giá đất. Trường hợp có
nhiều tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cùng đăng ký tham gia thì việc
lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu. Trên cơ sở kết quả thẩm định giá đất của tổ chức có chức
năng tư vấn xác định giá đất, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng thửa đất chuẩn bị hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất cụ thể; xây dựng tờ trình về việc
quyết định giá đất cụ thể.
- Hồ sơ trình thẩm định
phương án giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm, gồm có:
+ Văn bản đề nghị thẩm định
phương án giá đất.
+ Dự thảo phương án giá đất
kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo các nội dung quy định
tại Khoản 3, Điều 30, Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
+ Chứng thư, báo cáo kết quả
định giá đất (đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất).
+ Các văn bản khác có liên
quan.
- Hội đồng thẩm định giá đất
cụ thể tiến hành các phiên họp để thẩm định dự thảo phương án giá đất theo các
nội dung sau:
+ Thẩm định việc áp dụng
nguyên tắc xác định giá đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 112 Luật Đất đai
năm 2013 trong xây dựng phương án giá đất;
+ Thẩm định việc áp dụng các
phương pháp xác định giá đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
trong xây dựng phương án giá đất;
+ Thẩm định tính trung thực,
khách quan của các thông tin, số liệu về thửa đất, giá đất thị trường đưa vào
tính toán trong xây dựng phương án giá đất;
+ Đại diện đơn vị được giao
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất, tổ chức có chức năng tư
vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc xác định giá đất cụ thể của thửa
đất cần định giá có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về phương án giá đất
và kết quả xác định giá đất cụ thể khi được yêu cầu.
- Hồ sơ xác định giá đất cụ
thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất có trách nhiệm hoàn thiện phương án
giá đất theo ý kiến của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hồ sơ gồm có:
+ Tờ trình về phương án giá
đất.
+ Dự thảo phương án giá đất.
+ Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá đất.
+ Chứng thư, báo cáo kết quả
định giá đất (đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất).
+ Văn bản thẩm định phương
án giá đất.
2. Thẩm quyền quyết định giá
đất cụ thể:
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối
với các trường hợp sau:
a) Giá đất cụ thể để giao đất
có thu tiền sử dụng đất;
b) Giá đất cụ thể để cho
thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Điều
14. Trình tự xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất (m2)
|
x
|
Giá đất cụ thể
(đồng/m2)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện tích
đất tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
b) Giá đất cụ thể là giá đất
của mục đích sử dụng đất đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo trình
tự tại Điều 13 của Quy chế này.
2. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được
xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất
|
x
|
Giá đất cụ thể
(đồng/m2)
|
(m2)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện tích
đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp
luật về thu tiền thuê đất.
b) Giá đất cụ thể là giá đất
của mục đích sử dụng đất đấu giá có cùng thời hạn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo trình tự tại Điều 13 Quy chế này.
3. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất (m2)
|
x
|
Đơn giá khởi điểm
(đồng/m2)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện
tích đất tính thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật về thu tiền
thuê đất.
b) Đơn giá khởi điểm được
xác định như sau:
Đơn giá khởi điểm
(đồng/m2)
|
=
|
Giá đất tính tiền thuê đất
(đồng/m2)
|
x
|
Mức tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất
|
- Giá đất tính tiền thuê đất
là giá đất của mục đích sử dụng đất đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh quy định tại
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất như sau:
Giá đất tính tiền thuê đất (đồng/m2)
|
=
|
Giá đất quy định tại Bảng giá đất (đồng/m2)
|
x
|
Hệ số điều chỉnh giá đất
|
+ Giá đất quy định tại Bảng giá
đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm
xác định giá khởi điểm.
+ Hệ số điều chỉnh giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm theo quy định tại Khoản 3, Điều 18
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Mức tỷ lệ (%) để tính đơn
giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm xác định giá khởi
điểm.
4. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để cho thuê đất xây dựng công trình ngầm (không phải phần ngầm của
công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này nhân với (x) mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 5
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 ngày 5 tháng 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để cho thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại
Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013 được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất
không có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Đối với phần diện tích đất
có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này nhân với (x) mức thu cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 ngày 5 tháng 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
6. Tổng giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp có tài sản gắn liền với đất quy định tại
Điểm e, Khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 được xác định như sau:
Tổng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
+
|
Giá trị tài sản gắn liền với đất (đồng)
|
Trong đó:
a) Giá khởi điểm quyền sử dụng
đất là giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
b) Giá trị tài sản gắn liền
với đất (gồm nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác) là giá trị thực tế
còn lại của tài sản theo kết quả đánh giá lại.
Việc xác định giá trị thực tế
còn lại của tài sản phải bảo đảm phù hợp với thực tế, không thấp hơn giá trị
tài sản mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (nếu có) nhân với tỷ
lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá khởi điểm tài sản gắn liền với
đất.
Điều
15. Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm
1. Đơn vị được giao tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định
giá khởi điểm đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định và trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá khởi điểm quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Hồ sơ đề nghị xác định giá
khởi điểm (02 bộ), gồm có:
a) Văn bản đề nghị xác định
giá khởi điểm của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất.
b) Phương án đấu giá quyền sử
dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
d) Quyết định giá đất cụ thể
của Ủy ban nhân dân tỉnh (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê).
e) Hồ sơ địa chính (thông
tin diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn thuê
đất, hồ sơ trích lục, trích đo thửa đất, khu đất).
Trong hồ sơ trích lục, trích
đo thửa đất, khu đất phải thể hiện diện tích đất tương ứng với từng vị trí 1, 2,
3 của thửa đất, khu đất theo quy định tại Bảng giá đất.
g) Hồ sơ về tài sản gắn liền
với đất đấu giá (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điểm
e, Khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai năm 2013).
Các bản sao phải có dấu và
chữ ký của người có thẩm quyền của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng thửa đất. Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.
2. Căn cứ vào diện tích đất
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; giá đất cụ thể; hồ sơ về tài sản gắn
liền với đất và các hồ sơ khác do đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng thửa đất cung cấp; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) để tính đơn
giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng
công trình ngầm, mức thu cụ thể đất có mặt nước, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 14 của Quy chế này trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ
hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để
xác định giá khởi điểm, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị gửi hồ
sơ đề nghị bổ sung.
Điều
16. Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ hồ sơ trình của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phê duyệt giá khởi
điểm của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm của thửa đất đấu giá đã được phê duyệt
là căn cứ để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
17. Xác định lại giá khởi điểm
1. Trường hợp phải xác định
lại giá khởi điểm thì trình tự, thủ tục xác định lại giá khởi điểm thực hiện
như quy định đối với trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm lần đầu.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo UBND cùng cấp để thực hiện xác định lại
giá khởi điểm. Trường hợp đưa ra đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành
thì nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 118 Luật Đất đai.
3. Giá đất để tính thu tiền
giao đất hoặc cho thuê đất khi thực hiện giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều
18. Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất
Việc lựa chọn và ký hợp đồng
thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Thông tư số 14/2015/TTLT- BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
Điều
19. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Điều 17, Điều 18 và
Điều 21 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản.
Điều
20. Trình tự, thủ tục, hình thức tổ chức bán đấu giá
1. Đơn vị thực hiện cuộc bán
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện trình tự, thủ tục bán đấu giá theo quy định
tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ- CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản và các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất tại Quy chế
này.
2. Để phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương, bảo đảm nguyên tắc đấu giá công khai, liên tục, trung
thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích của các bên tham gia. Quy định cụ thể
như sau:
- Hình thức đấu giá: Chọn
hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu hoặc đấu giá trực tiếp bằng lời nói, không giới
hạn số vòng đấu giá, cuộc đấu giá chỉ kết thúc khi không còn ai yêu cầu trả giá
tiếp.
- Đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất. Tùy từng trường hợp cụ thể, đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với đơn vị thực hiện
cuộc bán đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài
chính, chính quyền địa phương nơi có đất bán đấu giá và đại diện tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất.
Điều
21. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và biên bản kết quả thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi
cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất (02 bộ), bao gồm:
a) Dự thảo quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
c) Hồ sơ thửa đất đấu giá.
d) Hợp đồng thuê tổ chức thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
đ) Báo cáo về việc tổ chức
thực hiện cuộc bán đấu giá và biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử
dụng đất.
3. Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan tài nguyên và môi trường
trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ
quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất, cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban
hành quyết định;
b) Vị trí, diện tích, mục
đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với
thửa đất (nếu có);
c) Tên, địa chỉ của người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Số tiền trúng đấu giá quyền
sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức,
địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng
thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
e) Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
4. Trường hợp khu đất đấu
giá thuộc khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án, sau
khi hoàn tất thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ
quan phê duyệt kết quả đấu giá thì trong văn bản phê duyệt kết quả đấu giá Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng thời công nhận tổ chức trúng đấu giá làm chủ đầu tư dự
án. Trường hợp cơ quan phê duyệt kết quả trúng đấu giá không phải là Ủy ban
nhân dân tỉnh thì cơ quan này phải có văn bản gửi Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản lựa chọn đơn vị trúng đấu giá làm chủ đầu tư dự án.
Điều
22. Hủy kết quả bán đấu giá quyền sử dụng đất; hủy quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Kết quả bán đấu giá bị hủy
trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng bán đấu giá quyền
sử dụng đất bị tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của pháp luật
dân sự;
b) Kết quả bán đấu giá tài sản
bị hủy theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
các trường hợp sau:
- Không thực hiện quy định về
niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
- Lập danh sách khống những
người đăng ký tham gia đấu giá;
- Có hành vi gian dối để
tham gia hoặc cho phép người khác tham gia cuộc bán đấu giá trái với quy định về
người không được tham gia đấu giá;
- Người tham gia đấu giá có
hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; thông đồng,
dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá;
- Đơn vị tổ chức thực hiện
cuộc bán đấu giá không có đấu giá viên mà vẫn tiến hành cuộc bán đấu giá;
c) Do sự thỏa thuận giữa đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá và đơn
vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Các trường hợp hủy quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất: Người trúng giá không nộp
hoặc nộp không đủ số tiền theo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất trong thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
trúng đấu giá.
Người trúng đấu giá không được
hoàn trả lại khoản tiền đặt trước, tiền ký quỹ và được hoàn trả lại số tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã nộp (nhưng chưa đủ) mà không được tính lãi suất, trượt
giá.
3. Đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Trong trường hợp kết quả
đấu giá bị hủy theo quy định tại Điều này, bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật (nếu có).
5. Việc tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất bị hủy kết quả bán đấu giá được thực hiện như đối với bán đấu giá lần
đầu.
Điều
23. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP
ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp; Luật Quản lý
thuế theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp đấu giá quỹ đất
công ích để cho thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
hộ gia đình và cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm nộp tiền thuê đất vào ngân
sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo thông báo nộp tiền thuê đất
của cơ quan thuế; đồng thời, chuyển chứng từ đã nộp tiền cho Ủy ban nhân dân cấp
xã để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất.
Điều
24. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người
trúng đấu giá
1. Việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá thực hiện
theo quy định tại Điều 14, Thông tư số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của
liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
2. Trường hợp đấu giá quỹ đất
công ích để cho thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
sau khi nhận được chứng từ đã nộp tiền thuê đất, căn cứ vào kết quả bán đấu
giá, Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng thuê đất với hộ gia đình, cá nhân trúng
đấu giá, thời hạn cho thuê đất mỗi lần không quá năm (05) năm. Người được thuê
đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trong trường hợp này.
Điều
25. Trả lại hồ sơ trong trường hợp bán đấu giá không thành
Trường hợp bán đấu giá không
thành, thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày bán đấu giá không
thành, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt được giao bán đấu giá thông báo
bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều
26. Phương thức thu và xử lý tiền đăng ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước
1. Đối tượng tham gia đấu
giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt trước: Mức thu
tiền đặt trước được xác định trong phương án bán đấu giá và tiền đặt trước do
đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị tổ chức thực hiện
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thỏa thuận, được thể hiện cụ thể cho từng cuộc
bán đấu giá nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài
sản bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là bốn (04) ngày làm việc, trước
ngày tổ chức cuộc bán đấu giá.
- Trong thời gian lưu giữ
khoản tiền đặt trước, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có
trách nhiệm bảo quản an toàn khoản tiền đặt trước tại kho bạc nhà nước hoặc
trong tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
- Người trúng đấu giá được
trừ tiền đặt trước vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá phải
trả.
b) Phí tham gia đấu giá: Là
khoản phí mà các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp khi đăng ký tham
gia đấu giá, được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không
được hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá. Mức thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
c) Phí tham gia đấu giá nêu
trên được sử dụng để chi trả các chi phí quy định tại Khoản 2, Điều 11, Thông
tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính theo biên bản
thanh lý hợp đồng bán đấu giá; phần còn lại chuyển về đơn vị tổ chức thực hiện
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại
theo quy định tại Điều 11, Thông tư số 48/2012/TT-BTC và nộp vào ngân sách nhà
nước (nếu còn).
2. Tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá được hoàn trả khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Người không trúng đấu
giá, được trả lại sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Thời hạn hoàn trả tiền đặt trước
được quy định tại nội quy đấu giá nhưng không vượt quá 02 (hai) ngày làm việc,
kể từ khi cuộc bán đấu giá kết thúc;
b) Người đăng ký tham gia đấu
giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá trong trường
hợp bất khả kháng.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá không được hoàn trả khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Người đã đăng ký tham gia
đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà
không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Người tham gia đấu giá
rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia đấu giá tiếp;
c) Người vi phạm quy chế đấu
giá, nội quy của cuộc đấu giá đó;
d) Người trúng đấu giá nhưng
từ chối nhận quyền sử dụng đất;
e) Hủy quyết định công nhận
trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 22
của Quy chế này.
Điều
27. Lập dự toán, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất; phí tham gia đấu giá và chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất:
Đơn vị tổ chức thực hiện việc
bán đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ vào mức thu, nội dung chi, mức chi quy định
tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và khối lượng
công việc thực tế phát sinh để lập dự toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Việc quản lý, sử dụng, báo
cáo thanh quyết toán kinh phí này thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Phí và các khoản chi phí
có liên quan trong hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và quy định
về mức thu phí, lệ phí của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
3. Chi phí dịch vụ đấu giá
quyền sử dụng đất:
Mức chi phí dịch vụ do đơn vị
tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất chi trả cho đơn vị thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá thành thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài
chính. Đây là mức chi phí tối đa làm cơ sở để đơn vị tổ chức thực hiện việc bán
đấu giá quyền sử dụng đất xem xét lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất khi các tổ chức này đăng ký tham gia tổ chức bán đấu giá
(trong trường hợp không thực hiện đấu thầu) hoặc làm cơ sở xét thầu để lựa chọn
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (trong trường hợp thực hiện đấu thầu). Nhưng
tổng mức chi phí chi trả cho một hợp đồng bán đấu giá thành không quá 300 triệu
đồng.
Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất không thành thì đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được
thanh toán các khoản chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều
43 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản, nhưng không được vượt quá mức chi phí đấu giá trong trường hợp đấu giá
thành.
Trường hợp một hợp đồng bán
đấu giá bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định
tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để
xác định chi phí trả cho đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Chi phí dịch vụ bán đấu giá
thanh toán cho đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được xác định
trong biên bản thanh lý hợp đồng bán đấu giá.
Điều
28. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ bán đấu giá quyền sử
dụng đất
1. Trường hợp đấu giá khu đất
thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại
sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư
và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được
nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại kho bạc nhà nước và được sử dụng
để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường hợp đấu giá của những
thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng
kết cấu hạ tầng chung của địa phương: Số tiền thu được sau khi thanh toán khoản
tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi
phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân
sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu giữa các
cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi Khoản 1,
Khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để
bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào nộp ngân sách nhà nước hàng năm.
Việc phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
29. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan việc tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp triển khai thực hiện Quyết định này cho các sở, ngành, đơn vị có chức
năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất quy định tại Điều 4 của
Quy chế này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất (đối với trường hợp
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
d) Thẩm định hồ sơ đấu giá
quyền sử dụng đất, làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất (đối với các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
đ) Thực hiện việc xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá đất khởi điểm của thửa đất đấu giá theo
quy định của pháp luật đất đai và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
e) Trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.
g) Trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất (đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
h) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; chỉ đạo đơn vị có
liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính
theo quy định hiện hành.
i) Phối hợp với Sở Tư pháp
báo cáo kết quả thực hiện công tác bán đấu giá quyền sử dụng đất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc tạm ứng,
hoàn trả và thanh quyết toán các khoản ứng từ Quỹ phát triển đất để có kinh phí
thực hiện công tác thu hồi đất, quản lý quỹ đất và chi phí đấu giá quyền sử dụng
đất.
b) Kiểm tra, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng tiền thu được từ
đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Theo dõi, đôn đốc, giám
sát việc nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư và triển khai thực hiện
dự án đầu tư (đối với trường hợp đấu giá thực hiện dự án đầu tư).
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
c) Giới thiệu các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất.
d) Tổng hợp kế hoạch sử dụng
nguồn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
phối chỉ tiêu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng từ nguồn đấu giá
quyền sử dụng đất.
4. Sở Tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ
chức bán đấu giá phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện
thống nhất việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
c) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá quyền
sử dụng đất theo định kỳ hoặc đột xuất.
d) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo kết quả thực hiện công tác bán đấu giá quyền sử dụng
đất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ.
5. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc
đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định đối với các trường hợp thực hiện không đúng quy hoạch xây dựng
được phê duyệt.
b) Hướng dẫn, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư trong việc lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của thửa đất theo quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng.
6. Cơ quan thuế:
Thông báo và hướng dẫn người
trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý thuế và các quy định tại
Quy chế này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo các đơn vị đang
được giao quản lý quỹ đất tại Điều 4 của Quy chế này lập phương án đấu giá quyền
sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
b) Phê duyệt phương án đấu
giá quyền sử dụng đất; ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; ban hành
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật (đối với trường hợp thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị xã, thành phố).
c) Phê duyệt phương án đấu
giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã chia lô (thửa) để đấu giá quyền sử dụng
đất từng lô (thửa) cho hộ gia đình, cá nhân, đấu giá quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản.
d) Báo cáo kết quả việc bán
đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương về Sở Tài nguyên và Môi trường theo định
kỳ.
8. Phòng Tài nguyên và Môi
trường:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất quy
định tại Điều 4 của Quy chế này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất (đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Thẩm định hồ sơ đấu giá
quyền sử dụng đất, làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất (đối với các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
d) Trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất (đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
e) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
9. Đơn vị đang được giao quản
lý quỹ đất theo quy định tại Điều 4 Quy chế này:
a) Tiếp nhận quỹ đất được
giao, lập và tham mưu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch về tạo quỹ đất để
bán đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Phối hợp với các ngành có
liên quan và địa phương thực hiện việc xử lý tài sản còn lại trên đất (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
c) Lập phương án đấu giá quyền
sử dụng đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
10. Đơn vị tổ chức thực hiện
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
b) Lập hồ sơ gửi cơ quan tài
nguyên và môi trường để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, làm căn cứ để Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định giá đất cụ thể.
c) Lập hồ sơ gửi cơ quan tài
nguyên và môi trường để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Lập hồ sơ gửi cơ quan tài
nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả trúng đấu
giá.
đ) Hoàn trả đủ số tiền đã ứng
từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất của chính dự án đó theo quy định.
e) Quản lý, sử dụng chi phí
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đồng thời, có trách nhiệm
báo cáo cấp trên việc sử dụng kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
11. Đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt.
Tuân thủ và thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định về quyền, nghĩa vụ và các nhiệm vụ về bán đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
30. Quy định chuyển tiếp
Đối với các khu đất đã được Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương và có phương án đấu giá
quyền sử dụng đất đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì
tiếp tục thực hiện việc đấu giá theo Quyết định này và phương án đấu giá quyền
sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều
31. Tổ chức thực hiện
Giao cho Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn xử lý, trường hợp
vượt thẩm quyền thì tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo giải quyết./.