ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NAM
ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 30/2012/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 28 tháng 12
năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm
2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 170/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC
ngày 08 tháng 1 năm 2010 của liên Bộ: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính
hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng
giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND
ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVII, kỳ họp
thứ 5 về quy định giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Nam Định;
Xét đề nghị tại Tờ trình số
1776/TTr-STNMT ngày 26/12/2012 của Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành giá các loại đất tại tỉnh Nam Định năm 2013 và
hồ sơ chi tiết phương án giá các loại đất kèm theo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2013. (Có quy định kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra
và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013 và
thay thế các Quyết định về giá các loại đất hiện hành trên địa bàn tỉnh do UBND
tỉnh đã ban hành.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài nguyên & Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ
Tài chính;
- Bộ
Xây dựng;
- Bộ
Tư pháp;
- Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn
ĐBQH Tỉnh Nam Định;
- Như
Điều 3;
- Công
báo Tỉnh Nam Định;
Website tỉnh;
- Lưu:
VP1, VP3, VP5, VP6.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2013
(Ban
hành kèm theo Quyết định
số 30/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Nam
Định)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Giá các loại đất tại quyết định này
được sử dụng để:
a) Tính thuế
đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật
b) Tính tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
c) Tính giá trị
quyền sử dụng đất khi giao đất
không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong trường hợp quy định
tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
d) Xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi
doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2003.
đ) Tính giá trị
quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
e) Tính giá trị
quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế,
quy định tại Điều 39 và điều 40 Luật Đất đai năm 2003.
g) Tính tiền
bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt
hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
h) Tính thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP ngày
01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Thông tư hướng dẫn số
153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu
giá quyền sử
dụng
đất hoặc đấu thầu dự án
có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá tại quy định này.
3. Giá đất tại quyết định này không áp
dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ được
hiểu như sau:
- Giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường tại một thời điểm xác định là số tiền Việt
Nam tính trên một đơn vị diện tích đất theo từng mục đích sử dụng hợp pháp,
được hình thành từ
kết quả của những giao dịch thực tế đã hoàn thành, mang tính phổ biến giữa người
chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng trong điều kiện thương mại bình
thường, không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến không
hợp lý, như: đầu cơ, thiên tai, địch họa, khủng hoảng kinh tế, tài chính, thay đổi quy
hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, có quan hệ huyết thống hoặc có những
ưu đãi và những
trường hợp khác do Bộ Tài chính
quy định.
- Đất tại khu vực giáp
ranh
là khu đất giáp sát nhau tại đường phân chia địa giới hành
chính đường phố, các khu
vực, vị trí đất để xác định giá.
- Đất liền kề là thửa đất liền nhau
tiếp nối với khu đất đã được xác định.
Chương 2.
PHƯƠNG
PHÁP VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3.
Nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất:
A. NGUYÊN TẮC
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT:
a) Sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường;
b) Các thửa đất liền kề nhau, có điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử
dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau;
c) Đất tại khu vực giáp ranh có điều kiện
tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục
đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá cơ bản như nhau. Trường hợp có sự chênh
lệch về giá thì mức chênh lệch không quá 30%.
d) Khi có những thay đổi về quy hoạch,
đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng làm ảnh hưởng đến việc phân loại đất, loại
đường phố và vị trí đất đã thực hiện trước đó thì Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc điều chỉnh lại việc phân loại đất, loại đường phố và vị trí đất.
e) Mọi trường hợp điều chỉnh giá
đất tại một số vị trí đất, một số
khu vực đất, loại đất trong năm, UBND tỉnh xây dựng phương án trình xin ý kiến
Thường trực HĐND trước khi quyết định và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần
nhất.
B. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT:
1. Phương pháp chung:
Giá đất được xác định theo 4 phương
pháp: Phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương pháp chiết
trừ, phương pháp thặng dư. Cụ thể như sau:
a) Phương pháp
so sánh trực tiếp: là phương pháp xác
định mức giá đất thông qua việc tiến hành phân tích và khảo sát giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường để so sánh và xác định giá đất của loại đất cần định giá.
b) Phương pháp
thu nhập:
là phương pháp xác
định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần túy thu được
hàng năm trên 1 đơn
vị
diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá
đất) của loại tiền gửi VND kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại ngân hàng thương mại
nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa
bàn.
c) Phương pháp
chiết trừ: là phương pháp xác định giá đất của thửa đất có tài sản
gắn liền với đất bằng
cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn
liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị của
đất và giá trị của tài sản gắn liền với đất).
d) Phương pháp
thặng dư:
là phương pháp xác định giá đất của thửa đất trống có tiềm năng phát triển theo
quy hoạch hoặc được phép chuyển đổi mục đích sử dụng để sử dụng tốt nhất bằng cách loại
trừ phần chi phí ước tính để tạo ra sư phát triển ra khỏi tổng giá trị phát
triển giả định của bất động sản.
Vận dụng thực tế tại tỉnh Nam Định,
giá các loại đất cơ bản được xác định theo phương pháp so sánh trực tiếp (đối
với đất ở) và phương pháp thu nhập (đối với đất nông nghiệp). Trong trường hợp
cần thiết có thể kết hợp với các phương pháp khác.
2. Định giá cụ thể cho
từng loại đất:
Đất thuộc loại nào thì áp dụng giá đối
với loại đất đó theo nguyên tắc:
2.1. Đối với nhóm đất nông
nghiệp:
a) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất trồng cây lâu năm: Căn cứ
Nghị định 123/2007/NĐ-CP giá đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng
cây lâu năm không xác định theo hạng đất mà được xác định theo mục đích sử dụng
đất và vị trí đất, tại tỉnh Nam Định được xác định 1 vị trí và phân ra 2 khu
vực: đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm tại
Nam Định và đất tại các huyện.
b) Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
nhưng không được xác định là đất ở; toàn bộ
các thửa đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi
khu dân cư
thị trấn,
khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt (Trường hợp chưa có quy hoạch được xét duyệt thì
xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư) thì áp
dụng mức giá đất bằng mức giá đất trồng cây lâu năm. Căn cứ vào tình hình thực
tế tại địa
phương
quy định mức giá đất trong các trường hợp trên có thể cao hơn, nhưng mức tối đa
không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm cùng vùng.
c) Đối với đất làm muối: Xác định
chung 1 vị trí.
d) Đối với đất bãi bồi
ven sông, ven biển
có mặt nước tự nhiên khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản:
d.1- Đất bãi bồi
ngoài đê ven sông: chia làm 2
nhóm
- Đất bãi bồi ven các sông Hồng, sông
Đào, sông Ninh Ca, sông Đáy.
- Đối với đất bãi bồi ven các sông khác.
d.2- Đất bãi bồi ven biển:
- Đất bãi bồi ven biển thuộc huyện Nghĩa Hưng,
Giao Thủy
- Đất bãi bồi ven biển thuộc huyện Hải Hậu
2.2. Đối với nhóm đất phi
nông nghiệp
a) Đất ở:
a.1- Đất ở khu vực nông
thôn:
được chia tối đa 3 khu vực:
+ Khu vực 1: là khu vực đất tiếp giáp
các trục đường giao thông chính, trung tâm xã, phường, gần trường học, chợ,
trạm y tế, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp gần đầu mối
giao thông là nơi có
khả năng sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất.
+ Khu vực 2: là khu vực đất ven các
trục đường giao thông liên thôn, liên
khu vực đất
tiếp giáp với khu vực 1 có khả năng sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém hơn
khu vực 1.
+ Khu vực 3: đất thuộc các vị trí còn
lại trên các địa bàn phường, xã nêu trên, nơi có khả năng sinh lợi và điều kiện
kết cấu hạ tầng kém nhất.
Tại mỗi khu vực đất được chia ra không
quá 3 vị trí để xác
định giá đất. Vị trí số 1 áp dụng đối với đất liền cạnh đường giao thông (mặt
tiền) có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất,
các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết
cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
a.2- Đất ở các vị trí
ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ)
ngoài khu vực đô thị: Vị trí 1 có
chiều sâu từ chỉ giới an toàn
đường bộ vào 30m, và diện
tích không vượt quá hạn mức đất ở theo quy định của UBND tỉnh, ngoài phạm vi trên áp dụng
theo giá đất của các khu dân cư tương ứng.
a.3- Đất ở tại đô thị:
Thành phố Nam Định là đô thị loại I
trực thuộc tỉnh, các thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh là đô thị loại V
- Đường phố ở đô thị được phân thành các loại
đường phố có số thứ tự từ 1 trở đi. Đường phố loại 1 áp dụng đối với đất
tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch; có mức sinh lợi
cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; các loại đường phố tiếp
sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi áp dụng đối với đất
không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch có mức sinh
lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Trường hợp một đường phố gồm nhiều
đoạn đường phố có khả năng
sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường phố được
xếp vào loại đường phố tương ứng.
- Vị trí đất trong từng loại đường phố, từng đoạn
đường phố được phân thành các loại vị trí có số thứ tự từ 1 trở đi. Vị trí số 1
áp dụng đối
với
đất liền cạnh đường phố (mặt tiền) có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng
thuận lợi nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi áp dụng đối
với đất không ở liền cạnh đường phố có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ
tầng kém thuận lợi hơn.
Việc phân loại đường phố, vị trí đất
để tính giá ở các đô thị trong tỉnh theo quyết định của UBND tỉnh.
Đất thuộc đường phố loại 1 có mức giá
cao nhất và các đường phố từ loại 2,3,4 có mức giá thấp hơn. Trong mỗi loại đường
phố đất ở vị trí 1 có mức giá cao nhất, từ vị trí thứ 2,3,4 có mức giá thấp
hơn.
b) Đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp:
- Giá đất tại các khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp đã được đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng được xác định mức giá
cụ thể của từng vị trí hoặc phân lô, khu vực theo quy định.
- Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại các "khu vực khác được tính bằng 55% mức giá đất ở có vị trí
tương ứng, các lô đất có chiều sâu từ 30m trở lên được chia ra các vị trí để tính giá theo
nguyên tắc vị trí 1 là 30
m
đầu, vị trí từ thứ 2 trở đi tính 30m tiếp sau.
2.3. Giá đất tại khu vực giáp ranh
a) Khu vực đất
giáp ranh:
Khu vực đất giáp ranh được xác định từ
đường phân chia địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố trong tỉnh:
- Đối với đất nông nghiệp: được xác định từ
đường phân chia địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố vào sâu địa
phận mỗi huyện, thành phố 300m.
- Đối với đất phi nông nghiệp ở nông thôn: được
xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các huyện vào sâu địa phận mỗi huyện,
thành phố 200m.
- Đối với đất phi nông nghiệp ở đô thị: được xác định từ đường phân chia
địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố vào sâu địa phận mỗi huyện, thành
phố 100m.
+ Trường hợp địa giới giáp ranh bị
ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ dưới 100m thì đất giáp ranh được
tính từ bờ sông, hồ, bờ kênh của mỗi bên theo chiều sâu địa giới hành chính
tỉnh, huyện, thành phố. Nếu chiều rộng của sông
hồ,
kênh trên
100m
thì không xếp vào đất giáp ranh.
b) Điều chỉnh giá đất tại khu
vực giáp ranh:
- Giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh,
giữa các huyện, thành phố trong tỉnh; giá đất khu vực giáp ranh liền kề của đường, phố, đoạn đường
phố có thể được
điều chỉnh chênh lệch nhưng mức chênh lệch không quá 30%.
Điều 4. Định giá các
loại đất
I. Đối với đất sản xuất
nông nghiệp:
1. Đối với đất trồng cây
hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm:
|
Các huyện
|
TP Nam Định
|
+ Giá đất trồng cây hàng năm, NTTS:
|
50.000 đồng/m2
|
55.000 đồng/m2
|
+ Giá đất trồng cây lâu năm:
|
55.000 đồng/m2
|
60.000 đồng/m2
|
2. Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa
giới hành chính phường, trong phạm vi
khu dân cư thị
trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt; Trường
hợp
đất nông nghiệp nằm trong phạm
vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì
xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư; giá đất được quy định như
sau:
- Thuộc địa giới các phường của thành phố Nam
Định: 100.000 đồng/m2
- Thuộc địa giới hành chính các xã, thị trấn: 75.000
đồng/m2
3. Đối với đất làm muối: 45.000
đồng/m2
4. Đối với đất đồi núi sản xuất
tại huyện Vụ Bản, Ý Yên: 30.000 đồng/m2
5. Đối với đất bãi bồi
ven sông, ven biển có mặt nước tự nhiên khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản:
a) Đất bãi bồi ngoài đê ven sông:
+ Ven các sông Hồng, Sông Đào, Sông
Ninh Cơ, Sông Đáy: 30.000 đồng/m2
+ Ven các sông khác: 25.000 đồng/m2
b) Đất bãi bồi ven biển:
b.1- Đối với huyện Giao Thủy,
Nghĩa Hưng:
* Đất bãi ngoài đê trung ương (xác
định 1 vị trí):
- Bãi nuôi và khai thác nhuyễn thể: 40.000 đồng/m2
- Bãi nuôi tôm, cua, cá: 30.000 đồng/m2
b.2- Đối với huyện Hải
Hậu:
đất bãi bồi ven biển xác định chung 1 vị trí và mức giá là 30.000 đồng/m2
II. Đối với đất ở, đất
sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp:
1. Bảng giá đất ở tại
tỉnh Nam Định được quy định cụ thể như sau: Có biểu giá đất
của thành phố Nam Định và 9 huyện kèm theo.
2. Đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp:
- Giá đất tại các khu du lịch, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp đã được đầu tư cơ sở hạ tầng: (có biểu giá kèm theo trong
phụ lục).
- Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại các khu vực khác được tính bằng 55% mức giá đất ở cùng vị trí
tương ứng. Nếu khu vực
không có đất ở thì được tính bằng 55% giá đất
ở thấp nhất của địa phương và giá đất vị trí sau bằng 50%
giá đất vị trí trước.
III. Đất tại khu tái định cư: vị trí giao
đất khu tái định cư có cùng điều kiện hạ tầng kỹ thuật như nơi ở cũ thì giá đất
khu tái định cư có thể thấp hơn nhưng không quá 10% (đối với đất ở thành phố,
thị trấn); 20% (đối với đất ở nông thôn) và trường hợp các hộ được giao đất ở
nơi ở mới có vị trí điều kiện kỹ
thuật hạ tầng tốt hơn, khả năng sinh lợi tốt hơn thì giá đất khu
tái định cư sẽ cao hơn tương ứng.
IV. Đất xây dựng trụ sở cơ quan và
xây dựng công trình sự nghiệp khi xác định giá trị quyền sử
dụng đất được tính bằng mức giá
đất ở cùng loại tương ứng.
Giá đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trình sự nghiệp chỉ dùng để xác định giá trị đất giao không thu tiền
sử dụng đất (qui định tại điều 33 Luật đất đai 2003).
Điều 5. Một số quy
định khác
- Việc đấu giá đất ở hàng năm thực hiện theo đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC
ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất.
- Việc xác định vị trí để tính tiền ven các
đường giao thông được xác định như sau: Những khu đất khi giao đất có thu tiền
và thuê đất ven các trục đường giao thông nếu cách sông (những sông còn
sử dụng để phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và nằm trong hành lang bảo vệ
đường bộ) thì diện tích những khu đất trên được xác định tương đương với vị
trí 2 của đường giao thông đó.
Chương 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đề
xuất xử lý và giải quyết cụ thể những vấn đề có liên quan đến giá đất ở địa
phương theo dõi những biến động về giá chuyển quyền sử dụng đất và lập báo cáo
kịp thời gửi về UBND tỉnh (Qua sở Tài nguyên & Môi trường) trước ngày 1/6
và ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Chính phủ./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|