ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2011/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 18 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi
điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu
giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 738/TTr-STP ngày 09/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC-TCD (NC);
- Trung tâm Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND Ngày 18/8/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho việc bán
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Long An thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) trong các trường hợp sau:
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất để thực hiện dự
án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
4. Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
5. Bán đấu giá tài sản gắn liền
với đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất.
6. Các trường hợp khác ngoài quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này do cơ quan có thẩm quyền trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Điều
kiện về các thửa đất được bán đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
Đối với trường hợp đất công chưa
có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết nhưng không
còn nhu cầu sử dụng vào mục đích chung thì chính quyền địa phương nơi có đất phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Đã được bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
3. Có phương án bán đấu giá được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Đối
tượng được tham gia đấu giá
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất
đai, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai
có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các đối tượng tham gia đấu
giá được quy định tại khoản 1, 2 Điều này cùng hợp tác, liên doanh đứng tên
chung để tham gia đấu giá trên cùng một hoặc nhiều thửa đất bán đấu giá.
Điều 4. Đối
tượng không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành
vi dân sự; người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người tại thời
điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức
thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt đang thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất và
cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp tham
gia xác định, phê duyệt giá khởi điểm, phương án bán đấu giá, người ký hợp đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của
những người đó.
3. Người không thuộc trường hợp
được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 5. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Những đối tượng quy định tại Điều
3 quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Cam kết trong phiếu đăng ký
tham gia đấu giá sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, triển khai dự án đầu
tư, xây dựng công trình đúng thời gian và các quy định khác của pháp luật có
liên quan khi mua được tài sản bán đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính đối với đất dự án:
a) Đối với tổ chức: phải có giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án
đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự
án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp bán đấu
giá quyền sử dụng đất để làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì không yêu cầu
có điều kiện này).
3. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; cùng một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu
giá; trường hợp có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; trường hợp Tổng công ty với
công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một
bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
4. Các điều kiện khác đối với
trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án kinh doanh bất
động sản:
a) Đối tượng tham gia đấu giá là
các chủ thể có tư cách pháp nhân có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy
định pháp luật kinh doanh;
b) Đối tượng là cá nhân tham gia
đấu giá, sau khi mua được tài sản bán đấu giá phải thành lập doanh nghiệp có vốn
pháp định và đăng ký kinh doanh bất động sản theo quy định pháp luật trước khi
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định giao đất hoặc cho
thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các thửa đất
đủ điều kiện để bán đấu giá quy định tại Điều 2 quy chế này theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định giao đất
hoặc cho thuê đất theo hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 37 của Luật Đất đai ngày 26/11/2003.
Chương II
TỔ CHỨC CÓ CHỨC NĂNG BÁN
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ VIỆC KÝ HỢP ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Tổ chức
có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức có chức năng bán đấu
giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là tổ chức bán đấu giá), gồm:
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản thuộc Sở Tư pháp;
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản,
doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản;
c) Hội đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất trong trường hợp đặc biệt.
2. Nhiệm vụ của tổ chức bán đấu
giá:
a) Thông báo công khai bản đồ
quy hoạch tại địa điểm nhận phiếu đăng ký tham gia đấu giá tài sản và địa điểm
tổ chức cuộc bán đấu giá, ghi rõ diện tích, mức giá khởi điểm của thửa đất bán
đấu giá;
b) Giữ bí mật thông tin của người
đăng ký tham gia đấu giá;
c) Cử đấu giá viên điều hành cuộc
bán đấu giá;
d) Căn cứ đặc điểm, quy mô, tính
chất của từng cuộc bán đấu giá, quy định nội quy, hình thức, thủ tục và trình tự
bán đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo đúng với quy định của
pháp luật;
đ) Lưu giữ toàn bộ các hồ sơ có
liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá; chịu trách nhiệm về quy trình, thời
gian thông báo bán đấu giá;
e) Giải quyết những kiến nghị hoặc
khiếu nại của người tham gia đấu giá theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
3. Quyền hạn của tổ chức bán đấu
giá:
a) Từ chối nhận phiếu đăng ký tham
gia đấu giá đối với các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 quy chế
này;
b) Thu phí bán đấu giá, phí tham
gia, khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện theo đúng quy định tại quy chế này và nội quy cuộc bán đấu giá.
Điều 8. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc
biệt
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
trong trường hợp đặc biệt (sau đây gọi là Hội đồng bán đấu giá):
a) Điều kiện thành lập Hội đồng
bán đấu giá:
Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng
đất giá có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.
b) Thành phần của Hội đồng bán đấu
giá:
- Chủ tịch Hội đồng: 01 Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân;
- Phó Chủ tịch: lãnh đạo cơ quan
Tài chính;
- Thành viên tham gia Hội đồng đấu
giá: đại diện cơ quan Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Cơ quan giúp việc của Hội đồng
đấu giá: cơ quan Tài chính;
- Hội đồng bán đấu giá làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Khi kết thúc việc bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá tự giải
thể.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành
bán đấu giá của Hội đồng bán đấu giá thực hiện theo quy định tại quy chế này và
các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
bán đấu giá được tính trong chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 9. Ký hợp
đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là người có tài sản bán đấu giá):
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh và cấp huyện;
b) Trường hợp cấp huyện chưa
thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc không giao cho Trung tâm Phát triển
quỹ đất quản lý thì cơ quan đang quản lý đất thực hiện việc ký hợp đồng bán đấu
giá với tổ chức bán đấu giá.
2. Trách nhiệm của cơ quan ký hợp
đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Sau khi có phương án bán đấu
giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người có tài sản bán đấu giá được quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện việc ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất với
tổ chức bán đấu giá để thực hiện việc bán đấu giá. Nội dung của Hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 25 của Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP).
b) Khi ký kết hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất, người có tài sản bán đấu giá quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá mà mình ký kết những hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến thửa đất được bán đấu giá.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU
GIÁ
Điều 10.
Giá khởi điểm và bước giá để bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán
đấu giá:
a) Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm:
Giá khởi điểm để bán đấu giá khi
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định theo nguyên tắc
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá thuê đất thực tế trong điều kiện
bình thường tại thời điểm tiến hành đấu giá theo mục đích sử dụng của thửa đất
bán đấu giá; giá khởi điểm không được thấp hơn mức giá đất, giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố hàng năm theo quy định của pháp luật;
Giá khởi điểm chưa bao gồm lệ
phí trước bạ và lệ phí địa chính do người mua được tài sản bán đấu giá nộp.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi
điểm: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá khởi điểm
đối với các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi có báo cáo thẩm định
của Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch.
2. Bước giá:
Người điều hành cuộc bán đấu giá
công bố bước giá ngay từ khi bắt đầu cuộc bán đấu giá và có thể điều chỉnh bước
giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu giá.
Điều 11.
Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trước khi tiến hành bán đấu
giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày, căn cứ vào giá khởi điểm, phương án bán đấu giá
đã được phê duyệt, tổ chức bán đấu giá thông báo công khai thửa đất bán đấu giá
02 (hai) lần; mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên phương tiện thông tin đại
chúng của Trung ương hoặc địa phương; đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của tổ chức bán đấu giá, nơi bán đấu giá, nơi có thửa đất bán đấu giá,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã) nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo, gồm: tên,
địa chỉ của tổ chức bán đấu giá; địa điểm, diện tích, giá khởi điểm, mốc giới
thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm
đăng ký tham gia đấu giá; thời điểm kết thúc việc đăng ký; thời gian, địa điểm
tiến hành bán đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
3. Khi niêm yết tại nơi có thửa
đất thì tổ chức bán đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết
trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa
đất bán đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
Điều 12.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Việc đăng ký tham gia đấu giá
được thực hiện theo thông báo của tổ chức bán đấu giá. Thời hạn kết thúc đăng
ký tham gia đấu giá là 07 (bảy) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc bán đấu
giá.
Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm
các loại giấy tờ sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá
(theo mẫu);
- Bản sao giấy chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế khác, sổ hộ khẩu gia đình;
- Giấy ủy quyền được công chứng,
chứng thực theo quy định đối với trường hợp cá nhân, chủ hộ ủy quyền cho người
khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá.
b) Đối với tổ chức:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá
(theo mẫu) do người đại theo pháp luật của tổ chức ký tên và đóng dấu;
- Bản sao quyết định thành lập của
cơ quan có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ
sơ đăng ký tham gia đấu giá;
- Giấy ủy quyền cho người đại diện
tham gia đấu giá (trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của tổ chức
không trực tiếp tham dự đấu giá); bản sao giấy chứng minh nhân dân của người được
ủy quyền.
c) Đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá
(theo mẫu);
- Đối với người mang hộ chiếu Việt
Nam: bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc giấy có giá trị thay thế hộ chiếu
của Việt Nam; Giấy ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định đối với
trường hợp ủy quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá;
- Đối với người mang hộ chiếu nước
ngoài: bản sao hộ chiếu và một trong các giấy tờ xác nhận có gốc Việt Nam.
d) Đối với tổ chức nước ngoài:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá
(theo mẫu);
- Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương.
đ) Trường hợp hợp tác, liên
doanh cùng đứng tên chung để tham gia đấu giá thì hồ sơ đăng ký gồm:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá
(theo mẫu) của liên danh, hợp tác;
- Văn bản thỏa thuận của các bên
có nội dung sau: quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính; phương thức sử dụng đất (sử dụng chung hoặc phân chia diện
tích sử dụng đất); phương thức triển khai dự án; đại diện đăng ký, tham gia đấu
giá, ký biên bản đấu giá; việc ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sau này;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của từng thành viên hợp tác, liên danh;
- Bản sao giấy chứng minh nhân
dân của người được ủy quyền.
e) Trường hợp các loại bản sao
giấy tờ: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu
tại điều này không có chứng thực bản sao theo quy định thì khi nộp hồ sơ đăng
ký phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Đối với các loại giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt theo quy định.
g) Ngoài các loại giấy tờ trên,
tùy trường hợp cụ thể thì hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá phải bổ sung các loại
giấy tờ theo quy định tại Điều 6 quy chế này.
2. Khi đăng ký, người tham gia đấu
giá phải nộp cho tổ chức bán đấu giá các khoản tiền sau:
a) Khoản tiền đặt trước do tổ chức
bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định nhưng tối
thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. Khoản
tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
Trường hợp đã nộp tiền đặt trước
và có tham gia cuộc bán đấu giá mà không trúng đấu giá, thì khoản tiền đặt trước
được hoàn trả cho người đã nộp sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc. Nếu không
tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền
đặt trước thuộc về tổ chức bán đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
b) Nộp phí tham gia đấu giá theo
quy định hiện hành. Khoản phí này không được hoàn trả (trừ trường hợp quy định
tại khoản 2, Điều 13 quy chế này).
3. Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất được trực tiếp xem thửa đất được bán đấu giá kể từ khi niêm yết và
thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó cho
đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá 02 (hai) ngày.
4. Người tham gia đấu giá có quyền
rút lại việc đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký và được hoàn trả
khoản tiền đặt trước.
Điều 13.
Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá
1. Căn cứ vào phương án bán đấu
giá, mức giá khởi điểm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá tiến hành thực hiện cuộc bán đấu
giá. Cuộc bán đấu giá phải có từ 02 (hai) người tham gia đấu giá trở lên.
2. Trường hợp các thửa đất đã
thông báo tổ chức bán đấu giá, nếu không có hoặc chỉ có 01 (một) người tham gia
đấu giá, tổ chức bán đấu giá thông báo cho người có tài sản biết để xử lý và
người tham gia đấu giá được hoàn trả phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước.
3. Thủ tục mở cuộc bán đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên tham
gia tổ chức cuộc bán đấu giá, người điều hành đấu giá và thư ký của cuộc bán đấu
giá;
b) Điểm danh người tham gia đấu
giá. Trường hợp ủy quyền cho người khác tham gia đấu giá phải được thể hiện bằng
văn bản theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Công bố nội quy cuộc bán đấu
giá;
d) Công bố toàn bộ thông tin có
liên quan đến thửa đất bán đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Nội dung thực hiện sau khi
bán đấu giá:
Sau khi kết thúc cuộc bán đấu
giá, người điều hành cuộc bán đấu giá có trách nhiệm lập biên bản đấu giá, biên
bản phải thể hiện được các nội dung chủ yếu như: địa điểm tổ chức; thành phần
tham gia tổ chức cuộc bán đấu giá; số người tham gia; vị trí thửa đất; mức giá
khởi điểm; bước giá; số vòng trả giá; mức giá trả cao nhất; mức giá cao liền kề;
tên, địa chỉ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (nếu là đại diện hộ gia đình hoặc
cá nhân phải ghi rõ số chứng minh nhân dân) mua được tài sản bán đấu giá hoặc
ghi nhận kết quả bán đấu giá không thành. Biên bản bán đấu giá phải có chữ ký của
đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá, người ghi biên bản, một người tham gia
đấu giá và một người tham dự cuộc bán đấu giá.
Điều 14.
Hình thức bán đấu giá
Tùy từng trường hợp cụ thể, người
có tài sản bán đấu giá quyết định việc bán đấu giá được thực hiện bằng một
trong hai hình thức sau đây:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời
nói:
Người tham gia đấu giá trả giá
trực tiếp bằng lời nói. Sau mỗi lần trả giá, người điều hành cuộc bán đấu giá
nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức giá đã trả
cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây và liên tục cho đến khi không còn
người trả giá tiếp thì người có mức giá đã trả cao nhất là người mua được tài sản
bán đấu giá. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất
và không còn người trả giá tiếp.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu:
Người tham gia đấu giá bỏ phiếu
trực tiếp theo từng vòng, liên tục (phiếu do tổ chức bán đấu giá cung cấp); kể
từ khi người tham gia đấu giá nhận được phiếu trả giá cho đến khi không còn người
bỏ phiếu giá tiếp, thì người có mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm
là người mua được tài sản bán đấu giá. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi xác định
được mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm và không còn người bỏ
phiếu trả giá tiếp.
Điều 15.
Các trường hợp đặc biệt trong cuộc bán đấu giá
1. Tại cuộc bán đấu giá, người
đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc đấu
giá công bố người mua được tài sản bán đấu giá, thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục
và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có
người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành. Người rút lại giá
đã trả bị truất quyền tham gia đấu giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt
trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức bán đấu
giá.
2. Người mua được tài sản bán đấu
giá từ chối mua tài sản:
a) Trong cuộc đấu giá, khi người
điều hành đấu giá đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ
chối mua, thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề trước đó, nếu giá liền
kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối
mua;
b) Đối với cuộc bán đấu giá bằng
hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp có người từ chối mua tài sản bán đấu giá
nêu tại điểm a khoản này mà có từ 02 (hai) người trở lên trả giá liền kề bằng
nhau, người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được
tài sản bán đấu giá;
c) Trường hợp giá liền kề cộng với
khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua, hoặc trường hợp
người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá được xem là không
thành;
d) Người mua được tài sản bán đấu
giá từ chối mua tài sản quy định tại điểm a, b khoản này không được hoàn trả tiền
đặt trước và khoản tiền này thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu
giá trả thấp hơn mức giá khởi điểm:
a) Trường hợp một hoặc một số
người tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất trả mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm,
thì người điều hành đấu giá vẫn tiếp tục cuộc bán đấu giá với số người còn lại.
Những người trả mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì bị coi là không hợp lệ
và không được tham gia trả giá tiếp.
b) Trường hợp tất cả những người
tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm
thì bị coi là không hợp lệ thì người điều hành đấu giá tuyên bố cuộc đấu giá
không thành.
c) Trường hợp quy định tại điểm
a, b khoản này thì khoản tiền đặt trước không được hoàn trả lại, khoản tiền này
thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
Điều 16.
Phê duyệt kết quả bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyển
toàn bộ hồ sơ cuộc bán đấu giá cho người có tài sản bán đấu giá để đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
Hồ sơ gồm có: biên bản ghi nhận
kết quả bán đấu giá, bản sao chứng minh nhân dân của người mua được tài sản, nếu
là tổ chức phải có bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức bán đấu giá, cơ quan ký hợp đồng
bán đấu giá hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả đấu giá.
Thời hạn phê duyệt kết quả bán đấu
giá không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê
duyệt.
3. Trường hợp đất do Hội đồng
bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá, thì Hội đồng bán đấu giá có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả bán đấu
giá.
4. Nội dung quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá:
a) Tên tổ chức bán đấu giá;
b) Người mua được tài sản bán đấu
giá;
c) Thửa đất bán đấu giá:
d) Giá khởi điểm của tài sản bán
đấu giá;
đ) Giá bán tài sản;
e) Phương thức thanh toán (theo
phương án bán đấu giá được duyệt);
g) Thời hạn giao đất, cho thuê đất;
h) Trách nhiệm và nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
i) Các nội dung cần thiết khác.
Điều 17.
Quyền và nghĩa vụ của người mua được tài sản bán đấu giá
1. Người mua được tài sản bán đấu
giá theo kết quả đã được phê duyệt, có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai; được bàn giao đất trên thực địa; được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Được quyền khiếu nại, tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Người mua được tài sản bán đấu
giá có nghĩa vụ thực hiện đúng các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các cam kết
trong phiếu đăng ký tham gia đấu giá.
4. Sử dụng đất đúng quy định của
pháp luật về đất đai, xây dựng, quản lý đô thị và các quy định khác có liên
quan.
Điều 18. Thời
hạn, phương thức thanh toán tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối với người mua được tài sản
bán đấu giá:
a) Thời hạn thanh toán:
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày tổ chức bán đấu giá thành, người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp
đủ số tiền mua được tài sản bán đấu giá (bao gồm tiền đặt trước). Trường hợp
ngày thứ ba mươi trùng với ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, nghĩ tết thì được tính
đến ngày làm việc đầu tiên liền kề sau ngày nghỉ đó.
b) Phương thức thanh toán: người
mua được tài sản bán đấu giá nộp tiền (đồng Việt Nam) trực tiếp vào tài khoản của
người có tài sản bán đấu giá.
c) Trường hợp đất thuê trả tiền
hàng năm thì việc thanh toán tiền thuê đất thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với tổ chức bán đấu giá:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc tổ chức bán đấu giá phải nộp khoản tiền đặt trước của người mua được tài sản
bán đấu giá, khoản tiền đặt trước người tham gia đấu giá (do vi phạm) vào tài
khoản người có tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp khoản tiền đặt trước thuộc về
tổ chức bán đấu giá theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 12 và khoản 1, Điều
15 quy chế này.
3. Đối với người có tài sản bán
đấu giá:
a) Người có tài sản bán đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí bán đấu giá trong
trường hợp bán đấu giá thành cho tổ chức bán đấu giá; trường hợp quy định tại
khoản 2, Điều 13 của quy chế này thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán
cho tổ chức bán đấu giá các chi phí thực tế, hợp lý, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
b) Quản lý, sử dụng số tiền thu
được từ việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 của Quyết
định 216/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 19.
Bàn giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản
bán đấu giá
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá và giấy xác nhận
đã nộp đủ tiền mua được tài sản bán đấu giá vào tài khoản của người có tài sản
bán đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho người mua được tài sản
bán đấu giá.
Điều 20. Xử
lý trường hợp giao đất có chênh lệch diện tích hoặc có thay đổi quy hoạch
1. Trường hợp khi bàn giao đất
trên thực địa cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu diện tích đất thực tế
tăng hoặc giảm so với diện tích đã công bố trong hồ sơ bán đấu giá thì số tiền
phải nộp tăng thêm hoặc giảm đi được tính theo công thức:
=
|
Giá trị mua được tài sản bán đấu giá
|
x Diện tích đất tăng hoặc giảm.
|
Diện tích đất đã công bố trong hồ sơ bán đấu giá
|
2. Trường hợp thửa đất bán đấu
giá thành được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm tăng hoặc giảm diện
tích đất thực tế, thì số tiền người trúng đấu giá phải nộp tăng thêm hoặc được
giảm đi tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đất dự án
được điều chỉnh quy hoạch theo đề nghị của nhà đầu tư mà làm giảm diện tích thực
tế thì không được giảm số tiền của giá trị diện tích đất giảm.
Điều 21. Hủy
kết quả bán đấu giá
1. Kết quả bán đấu giá bị hủy trong
trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá vi phạm việc thanh toán tiền mua
được tài sản bán đấu giá theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 18 quy chế này
và người mua được tài sản bán đấu giá không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm thông báo việc hủy kết quả bán đấu giá nêu
trên cho người mua được tài sản bán đấu giá biết và nộp khoản tiền đặt trước
không được hoàn trả vào tài khoản của người có tài sản bán đấu giá.
2. Kết quả bán đấu giá bị hủy do
thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu
giá và tổ chức bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Kết quả bán đấu giá bị hủy
trong trường hợp hợp đồng bán đấu giá tài sản, quyết định phê duyệt kết quả bán
đấu giá hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc
bị hủy theo quy định của pháp luật dân sự.
4. Kết quả bán đấu giá bị hủy
theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban
đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật,
thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Điều 22. Xử
lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá
Người tham gia đấu giá có hành
vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên
quan tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 23. Xử
lý vi phạm đối với người thực hiện bán đấu giá
Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, đơn vị, trong tổ chức bán đấu giá, khi tham gia thực hiện
bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không hoàn thành trách nhiệm được giao, làm lộ
bí mật thông tin về việc đăng ký của người tham gia đấu giá hoặc lợi dụng chức
vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt hại cho nhà nước
và các tổ chức, cá nhân có liên quan, thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại
quy chế này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
pháp luật về đất đai; pháp luật về bán đấu giá và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
1. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước về bán đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế này;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu
giá cho các tổ chức bán đấu giá;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá theo thẩm quyền;
đ) Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất để triển khai thực
hiện theo quy chế này;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy chế
này;
d) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán, thanh, quyết toán, hạch
toán các chi phí liên quan đến bán đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng số tiền
thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất để bán đấu giá;
b) Tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện,
thành phố Tân An để bán đấu giá và kiểm tra việc thực hiện;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo thẩm quyền;
d) Ký hợp đồng thuê đất theo quy
định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
quỹ đất trực thuộc Sở: xây dựng giá khởi điểm, phương án bán đấu giá, dự toán
chi phí giá quyền sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật và quy định tại quy chế này.
4. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đề án quy hoạch xây dựng trên đất
bán đấu giá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đề án quy hoạch xây dựng trên
đất bán đấu giá theo phân cấp; quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt theo phân cấp trên thửa đất bán đấu giá.
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng
công trình theo giấy phép được cấp trên thửa đất bán đấu giá thành theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công
trình trên thửa đất bán đấu giá thành theo phân cấp.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Tổ chức Phát triển quỹ
đất ở địa phương, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ
quan Tài chính, Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng giá khởi điểm,
lập phương án bán đấu giá, dự toán chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với
thửa đất bán đấu giá để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật và quy định tại quy chế này. Thành lập Hội đồng bán đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt;
b) Phê duyệt giá khởi điểm để
bán đấu giá giao quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sau khi có ý kiến thẩm định
của Phòng Tài chính – Kế hoạch;
c) Phê duyệt kết quả bán đấu giá
do Tổ chức bán đấu giá thực hiện;
d) Quyết định giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua được tài
sản bán đấu giá theo thẩm quyền;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dự án của người mua được tài sản bán đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch, đúng
thời gian theo quy định;
e) Báo cáo kết quả thực hiện bán
đấu giá để giao đất, cho thuê đất về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo định kỳ.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với tổ chức bán đấu
giá thực hiện niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất được
bán đấu giá trên địa bàn của mình tại địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá và tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng của cấp xã về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất được
bán đấu giá;
b) Phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, diện tích, mốc giới của
thửa đất được bán đấu giá trên địa bàn của mình.
c) Phối hợp với cơ quan hữu quan
trong việc thực hiện bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
Quy định về bán đấu giá quyền sử
dụng đất tại quy chế này cũng được áp dụng đối với trường hợp bán đấu giá quyền
sử dụng đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai, tổ
chức thực hiện quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các
tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định./.