UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2008/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 23 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO, CHO THUÊ,
THU HỒI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG GẮN VỚI GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI, CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng;
Xét đề nghị của Liên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 58/TT-LN ngày 30/6/2008 về việc ban hành
Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng
gắn với giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục
đích sử dụng rừng gắn với giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG RỪNG GẮN VỚI GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2008 của
UBND tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Qui định này
qui định về trình tự, thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng
gắn với giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp (sau
đây viết tắt là giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất
lâm nghiệp) áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan
quản lý nhà nước; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn,
làng, tổ dân phố, cụm dân cư trong nước (sau đây viết tắt là cộng đồng dân cư
thôn); người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có dự
án đầu tư tại tỉnh Kon Tum có liên quan đến việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển
mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử
dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp
1. Việc giao,
cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp được thực
hiện theo quy định tại điều 22 Luật Bảo vệ và phát triển rừng, điều 123 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) và điều 38 Luật đất
đai.
2. Không
giao, cho thuê những diện tích rừng gắn với đất lâm nghiệp đang có tranh chấp.
3. Việc giao,
cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp phải có
sự tham gia của người dân địa phương, ý kiến của UBND xã, phường, thị trấn (sau
đây viết tắt là UBND cấp xã) nơi có rừng gắn với đất lâm nghiệp và phải đảm bảo
công bố công khai.
Điều 4. Căn cứ, trách nhiệm, điều kiện giao, cho thuê, thu hồi,
chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp
1. Căn cứ
giao, cho thuê, thu hồi rừng thực hiện theo quy định tại điều 19, điều 20, điều
21 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt là Nghị định
23/2006/NĐ-CP). Trách nhiệm giao, cho thuê, thu hồi rừng thực hiện theo quy định
tại điều 30 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.
2. Căn cứ
giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp thực hiện theo
quy định tại điều 31 Luật đất đai.
3. Trường hợp
chưa có quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được duyệt theo quy định
thì phải có quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và quy hoạch ba loại rừng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải thực sự có nhu cầu, khả năng quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với đất lâm nghiệp.
5. Trước khi
giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp, UBND tỉnh,
UBND các huyện, thị xã (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) phải xây dựng
phương án cho từng việc giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất
lâm nghiệp ở địa phương, trình HĐND cùng cấp thông qua. Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với
các đơn vị cùng cấp có liên quan giúp UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng phương
án. Nội dung cụ thể của từng phương án phụ thuộc vào tính chất riêng của từng
loại việc nhưng phải thể hiện được các nội dung chủ yếu gồm: Hiện trạng rừng và
quỹ đất lâm nghiệp của địa phương; nhu cầu sử dụng rừng và đất lâm nghiệp ở địa
phương; đối tượng được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất
lâm nghiệp của địa phương; địa danh các khu vực được xác định để giao, cho
thuê, chuyển mục đích; kế hoạch, tiến độ, kinh phí thực hiện.
Riêng việc lập,
phê duyệt phương án bồi thường, thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế thực hiện theo quy định tại điều 13 Quy định này.
Điều 5. Việc thành lập ban chỉ đạo, tổ công tác, hội đồng giao,
cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp
1. UBND cấp
huyện thành lập Ban chỉ đạo giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp huyện
(sau đây viết tắt là Ban chỉ đạo cấp huyện) để chỉ đạo, phối hợp, điều hòa hoạt
động trong quá trình tổ chức giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp trên địa
bàn.
2. UBND cấp
huyện thành lập Tổ công tác giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp huyện
để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp
cấp huyện.
3. UBND cấp
xã thành lập Hội đồng giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp để tham mưu,
giúp UBND cấp xã trong quá trình thực hiện các công việc có liên quan đến giao,
cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp trên địa bàn.
Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương về việc thành lập
và hoạt động của các tổ chức giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp nói tại
khoản 1, 2, 3 điều này.
Điều 6. Việc xác định đặc điểm khu rừng giao, cho thuê, thu hồi
và chuyển mục đích sử dụng
Việc xác định
đặc điểm khu rừng giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng thực hiện
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 7. Đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật
Đơn vị cung cấp
dịch vụ tư vấn kỹ thuật là đơn vị đã ký hợp đồng với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật về giao, cho thuê rừng gắn với đất
lâm nghiệp (sau đây viết tắt là đơn vị tư vấn). Đơn vị tư vấn phải có tư cách
pháp nhân, có chức năng, nhiệm vụ phù hợp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO,
CHO THUÊ, THU HỒI, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG GẮN VỚI ĐẤT LÂM NGHIỆP
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO RỪNG GẮN VỚI ĐẤT LÂM NGHIỆP
Điều 8. Trình tự, thủ tục giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân
1. Bước 1:
Chuẩn bị
UBND cấp huyện,
xã phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức họp dân để phổ biến, quán triệt chủ
trương, chính sách của Nhà nước về việc giao rừng gắn với đất lâm nghiệp; quyền
lợi, nghĩa vụ của chủ rừng; đăng ký danh sách các hộ gia đình, cá nhân xin nhận
rừng gắn với đất lâm nghiệp; xác định quĩ đất lâm nghiệp để giao; chuẩn bị kinh
phí, vật tư, kỹ thuật cho việc giao rừng gắn với đất lâm nghiệp.
2. Bước 2:
Xác định đặc điểm khu rừng
Đơn vị tư vấn
chia lô, đo đạc tính diện tích cho từng lô, khoảnh và đánh giá chất lượng rừng
cho từng lô, xác định được trữ lượng gỗ của từng lô, xác định rõ ranh giới lô
và đóng mốc bê tông phân định ranh giới lô. Việc cắm mốc, phân định ranh giới
lô phải rõ ràng, dễ nhận biết.
3. Bước 3: Tiếp
nhận và xét duyệt đơn
a. UBND cấp
xã phối hợp với đơn vị tư vấn hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân làm đơn xin nhận rừng
gắn với đất lâm nghiệp, đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất lâm nghiệp (theo mẫu)
và nộp tại thôn hoặc tại UBND cấp xã.
b. UBND cấp
xã có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Hội
đồng giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp xã thẩm tra điều kiện giao
rừng gắn với đất lâm nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị được
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp và đơn đăng ký quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
- Xác định lại
khu vực dự kiến giao cho hộ gia đình, cá nhân để đảm bảo các điều kiện, căn cứ
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp theo quy định.
- Xác nhận và
chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến Tổ công tác giao, cho thuê rừng gắn với
đất lâm nghiệp cấp huyện (thường trực là Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn).
- Thời gian
thực hiện bước này là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
4. Bước 4: Thẩm
định và hoàn thiện hồ sơ
a. Sau khi nhận
được đơn của hộ gia đình, cá nhân từ UBND cấp xã, Ban chỉ đạo cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo Tổ công tác giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp
huyện:
- Kiểm tra hồ
sơ;
- Phối hợp với
Chi cục lâm nghiệp tỉnh, đơn vị tư vấn tổ chức kiểm tra xác định tại thực địa.
Việc xác định tại thực địa phải được lập thành văn bản có chữ ký của đại diện
các bên tham gia;
- Lập Bản cam
kết với hộ gia đình, cá nhân về việc giao rừng gắn với đất lâm nghiệp. Nội dung
Bản cam kết thực hiện theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
- Tổ chức thẩm
định hồ sơ. Nội dung thẩm định nhằm bảo đảm các quy định hiện hành của Nhà nước
về giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
b. Tổ công
tác giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp huyện chuyển kết quả thẩm định
đến Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn để Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn lập tờ trình kèm theo hồ sơ, trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định
việc giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
c. Thời gian
thực hiện bước này là 15 (mười lăm) ngày làm việc .
5. Bước 5: Ra
quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được tờ trình kèm theo hồ sơ giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, UBND cấp huyện xem xét, ký quyết định giao rừng
gắn với đất lâm nghiệp; ký Bản cam kết giao rừng gắn với đất lâm nghiệp với hộ
gia đình, cá nhân. Quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân được gửi đến Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Tài
nguyên và môi trường, UBND cấp xã và hộ gia đình, cá nhân. Riêng Bản cam kết đã
ký được gửi 01 bản đến Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và 01 bản đến
hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian thực
hiện bước này là 3 (ba) ngày làm việc.
6. Bước 6: Thực
hiện quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được quyết định về giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của UBND cấp huyện, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và
môi trường, UBND cấp xã, đơn vị tư vấn tiến hành việc bàn giao rừng gắn với đất
lâm nghiệp tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân có sự tham của các chủ rừng liền
kề. Việc bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp phải lập thành biên bản có chữ ký
của đại diện các đơn vị tham dự, chủ rừng liền kề và hộ gia đình, cá nhân.
7. Bước 7: Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong thời hạn
30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành việc giao rừng gắn với đất lâm nghiệp tại
thực địa, Phòng Tài nguyên và môi trường trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo mẫu thống nhất của Bộ Tài nguyên và môi trường. UBND cấp huyện
có trách nhiệm chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đã ký cho hộ
gia đình, cá nhân.
8. Bước 8:
Hoàn chỉnh hồ sơ quản lý về giao rừng gắn với đất lâm nghiệp và quản lý hồ sơ địa
chính
a. Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn lập và quản lý hồ sơ giao rừng gắn với đất lâm
nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. Hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp;
+ Đơn xin
đăng ký quyền sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp;
+ Biên bản bàn
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp tại thực địa;
+ Quyết định
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp;
+ Bản cam kết
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp;
+ Bản đồ hiện
trạng lô đất lâm nghiệp (tỷ lệ 1/5.000);
+ Biểu thống
kê trữ lượng gỗ của lô rừng.
b. Phòng Tài nguyên
và môi trường có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ quản lý địa chính. Hồ sơ gồm
có:
+ Bản đồ địa
chính hoặc bản đồ giao đất lâm nghiệp;
+ Sổ địa
chính;
+ Sổ mục kê đất;
+ Sổ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp;
+ Các tài liệu
gốc bao gồm: Đơn xin đăng ký quyền sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp; biểu thống
kê quỹ đất lâm nghiệp; biên bản giao rừng gắn với đất lâm nghiệp tại thực địa;
quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; bản đồ giao đất.
Trong quá
trình thực hiện, nếu hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện để được giao rừng
gắn với đất lâm nghiệp hoặc hồ sơ chuyển đến không đầy đủ theo quy định thì cơ
quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do.
Thời gian thực hiện công việc này là 3 (ba) ngày làm việc.
Điều 9. Trình tự, thủ tục giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho
cộng đồng dân cư thôn
1. Bước 1:
Chuẩn bị
a. Thực hiện
tương tự bước 1 về giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 1 điều 8 Qui định này.
b. Cộng đồng
dân cư thôn tổ chức họp đại diện các hộ gia đình trong thôn để thống nhất các vấn
đề sau và phải lập thành biên bản:
- Thông qua
đơn đề nghị Nhà nước giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư
thôn. Đơn phải nêu rõ địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng rừng gắn với đất
lâm nghiệp và các thông tin liên quan khác.
- Thông qua kế
hoạch quản lý, sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp sau khi được Nhà nước giao.
- Thống nhất
quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn sau khi được giao đất giao rừng
gắn với đất lâm nghiệp.
2. Bước 2:
Xác định đặc điểm khu rừng
Đơn vị tư vấn
tiến hành đo đạc tính diện tích và đánh giá chất lượng khu rừng được giao, xây
dựng biển báo, đóng mốc ranh giới. Việc cắm mốc, phân định ranh giới lô phải rõ
ràng, dễ nhận biết.
3. Bước 3: Nhận
và xét duyệt hồ sơ
a. UBND cấp
xã phối hợp với đơn vị tư vấn hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn lập hồ sơ xin
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp và nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp có chữ ký của trưởng thôn;
- Kế hoạch quản
lý, sử dụng rừng do cộng đồng dân cư thôn lập;
- Biên bản họp
cộng đồng dân cư thôn nêu tại bước 1.
b. Sau khi nhận
được đơn kèm theo hồ sơ của cộng đồng dân cư thôn, UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Hội
đồng giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp xã thẩm tra về điều kiện
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp đối với cộng đồng dân cư thôn.
- Xác định
khu rừng dự kiến giao cho cộng đồng dân cư thôn để bảo đảm các điều kiện, căn cứ
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp theo quy định.
- Xác nhận và
chuyển hồ sơ của cộng đồng dân cư thôn đến Tổ công tác giao, cho thuê rừng gắn
với đất lâm nghiệp cấp huyện (thường trực là Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn).
Thời gian thực
hiện bước này là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
4. Bước 4: Thẩm
định và hoàn thiện hồ sơ
a. Sau khi nhận
được hồ sơ xin giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của cộng đồng dân cư thôn từ
UBND cấp xã, Ban chỉ đạo cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Tổ công tác giao, cho
thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp huyện:
- Kiểm tra hồ
sơ;
- Phối hợp với
Chi cục lâm nghiệp tỉnh, đơn vị tư vấn tổ chức kiểm tra xác định tại thực địa.
Việc xác định tại thực địa phải được lập thành văn bản có chữ ký của đại diện
các bên tham gia.
- Lập Bản cam
kết giao rừng gắn với đất lâm nghiệp với cộng đồng dân cư thôn. Nội dung bản
cam kết thực hiện theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tổ chức thẩm
định hồ sơ. Nội dung thẩm định hồ sơ nhằm bảo đảm các quy định hiện hành của
Nhà nước về giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn.
b. Tổ công
tác giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp huyện chuyển kết quả thẩm định
đến Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn để Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn lập tờ trình kèm theo hồ sơ, trình UBND cấp huyện quyết định việc
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn.
Thời gian thực
hiện bước này là 10 (mười) ngày làm việc.
5. Bước 5: Ra
quyết định việc giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được tờ trình kèm theo hồ sơ giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, UBND cấp huyện xem xét, ký quyết định giao rừng
gắn với đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn; ký Bản cam kết giao rừng gắn
với đất lâm nghiệp với cộng đồng dân cư thôn. Quyết định giao rừng gắn với đất
lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn được gửi đến Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Phòng Tài nguyên và môi trường, UBND cấp xã và cộng đồng dân cư
thôn. Riêng Bản cam kết đã ký được gửi 01 bản đến Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn và 01 bản đến cộng đồng dân cư thôn.
Thời gian thực
hiện bước này là 3 (ba) ngày làm việc.
6. Bước 6: Thực
hiện quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được quyết định về giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của UBND cấp huyện:
a. UBND cấp
xã có trách nhiệm thông báo và đôn đốc cộng đồng dân cư thôn thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có).
b. Sau khi cộng
đồng dân cư thôn thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và môi trường,
UBND cấp xã, đơn vị tư vấn tiến hành việc bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
tại thực địa cho cộng đồng dân cư thôn có sự tham của các chủ rừng liền kề. Việc
bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp phải được lập thành biên bản có chữ ký của
đại diện các đơn vị tham dự, các chủ rừng liền kề và đại diện cộng đồng dân cư
thôn là thôn trưởng.
Thời gian thực
hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc.
7. Bước 7: Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong thời
gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành việc giao rừng gắn với đất lâm
nghiệp tại thực địa, Phòng Tài nguyên và môi trường trình UBND cấp huyện ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo mẫu thống nhất của Bộ Tài nguyên và môi trường.
UBND cấp huyện có trách nhiệm chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
đã ký cho cộng đồng dân cư thôn.
8. Bước 8:
Hoàn chỉnh hồ sơ quản lý về giao rừng gắn với đất lâm nghiệp và quản lý hồ sơ địa
chính
Thực hiện
tương tự bước 8 về giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 8 điều 8 Qui định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu cộng đồng dân cư thôn không đủ điều kiện để được giao rừng
gắn với đất lâm nghiệp hoặc hồ sơ chuyển đến không đầy đủ theo quy định thì cơ
quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do.
Thời gian thực hiện công việc này là 3 (ba) ngày làm việc.
Điều 10. Trình tự, thủ tục giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
cho tổ chức
1. Đối với
các tổ chức hoạt động công ích sử dụng vốn ngân sách để đầu tư phát triển rừng
a. Bước 1:
Chuẩn bị
- Rà soát đất
lâm nghiệp tại các nông, lâm trường; có phương án giao đất lại cho địa phương để
giao bớt cho dân, phần còn lại tiến hành lập thủ tục giao đất.
- Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm theo dõi toàn bộ diện tích rừng gắn với đất đã quy hoạch cho lâm
nghiệp và thông báo công khai diện tích rừng gắn với đất lâm nghiệp chưa giao,
chưa cho thuê tại Văn phòng Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tổ chức có
nhu cầu được giao rừng gắn với đất lâm nghiệp làm việc với Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường và UBND cấp huyện để được thoả
thuận địa điểm đề nghị Nhà nước giao.
- Tổ chức
thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái, giá trị
khu rừng và đóng mốc phân định ranh giới.
b. Bước 2: Nộp
hồ sơ
Tổ chức có
nhu cầu xin giao rừng gắn với đất lâm nghiệp nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và môi trường. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp (theo mẫu);
- Quyết định
thành lập tổ chức (bản phô tô đã được chứng thực);
- Văn bản thoả
thuận địa điểm khu vực rừng gắn với đất lâm nghiệp xin giao giữa tổ chức với Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường và UBND cấp
huyện.
- Dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo bản đồ hiện trạng khu vực dự kiến
giao trên hệ toạ độ quốc gia VN2000.
- Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường tuỳ theo quy mô dự
án.
c. Bước 3: Thẩm
định và hoàn thiện hồ sơ
Sau khi nhận
hồ sơ xin giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của tổ chức, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
- Công bố
công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương về việc tổ
chức có nhu cầu xin được giao rừng gắn với đất lâm nghiệp đã nộp hồ sơ về tỉnh,
địa điểm khu vực xin được giao và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội.
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường kiểm tra thẩm định hồ sơ giao rừng gắn với
đất lâm nghiệp do đơn vị tư vấn lập; các điều kiện về giao rừng gắn với đất lâm
nghiệp và tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức.
- Gửi hồ sơ
có liên quan đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường lập tờ trình liên ngành trình UBND tỉnh.
Thời gian thực
hiện bước này, bao gồm cả thời gian thông báo, niêm yết và thẩm định hồ sơ, là
30 (ba mươi) ngày làm việc.
d. Bước 4: Ra
quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được hồ sơ xin giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của tổ chức từ Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, UBND tỉnh xem xét, ký quyết định giao rừng gắn với đất
lâm nghiệp cho tổ chức.
Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp đã
ký cho tổ chức, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi
trường và UBND cấp huyện.
Thời gian thực
hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc.
e. Bước 5: Thực
hiện quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
- Sau khi nhận
được quyết định từ UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách
nhiệm:
+ Thông báo
cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Chủ trì và
phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, UBND cấp huyện, đơn vị tư vấn thực hiện
việc bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho tổ chức tại thực địa có sự tham
gia của UBND cấp xã, các chủ rừng liền kề; lập biên bản bàn giao rừng gắn với đất
lâm nghiệp.
- Sau khi nhận
được quyết định từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Thông báo
cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Hoàn chỉnh thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
Thời gian thực
hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc (không tính thời gian tổ chức thực hiện
nghĩa vụ tài chính).
Trong quá
trình thực hiện các bước công việc nêu trên, nếu tổ chức không đủ điều kiện được
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp hoặc hồ sơ chuyển đến không đầy đủ theo quy định
thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ
lý do. Thời gian thực hiện công việc này là 3 (ba) ngày làm việc.
2. Đối với
các tổ chức kinh tế khác (gồm các tổ chức không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1
điều này)
a. Bước 1:
Chuẩn bị
- Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm theo dõi toàn bộ diện tích rừng gắn với đất đã quy hoạch cho lâm
nghiệp và thông báo công khai diện tích rừng, đất lâm nghiệp chưa giao tại Văn
phòng Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tổ chức có
nhu cầu xin được giao rừng gắn với đất lâm nghiệp làm việc với Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường và UBND cấp huyện để được
thoả thuận địa điểm đề nghị Nhà nước giao.
- Tổ chức
thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái, giá trị
khu rừng và đóng mốc phân định ranh giới.
b. Bước 2: Nộp
hồ sơ
Tổ chức có
nhu cầu xin giao rừng gắn với đất lâm nghiệp nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và môi trường. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp (theo mẫu);
- Quyết định
thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản phô tô đã được chứng
thực);
- Văn bản thoả
thuận địa điểm khu rừng giữa tổ chức với Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và môi trường và UBND cấp huyện;
- Dự án đầu
tư khu rừng kèm theo bản đồ hiện trạng khu vực được giao được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và môi trường;
- Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường tuỳ theo quy mô dự
án.
c. Bước 3: Thẩm
định và hoàn thiện hồ sơ
Sau khi nhận
hồ sơ xin giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của tổ chức, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
- Công bố
công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc tổ chức
có nhu cầu xin giao rừng gắn với đất lâm nghiệp đã nộp hồ sơ về tỉnh, địa điểm
khu rừng xin được giao và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội.
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ xin giao rừng
gắn với đất lâm nghiệp do đơn vị tư vấn lập; các điều kiện về giao rừng gắn với
đất lâm nghiệp và tính khả thi của dự án đầu tư của tổ chức.
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính lập, trình UBND cấp tỉnh phê
duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng trong trường hợp tổ
chức được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương thức đấu giá (trường hợp
có 2 đơn vị trở lên cùng xin giao rừng gắn với đất lâm nghiệp trên cùng một địa
điểm); tổ chức đấu giá theo kế hoạch đã được duyệt.
- Gửi hồ sơ
có liên quan đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính lập tờ trình liên ngành trình
UBND tỉnh.
Thời gian thực
hiện bước này, bao gồm cả thời gian thông báo, niêm yết và thẩm định hồ sơ, là
30 (ba mươi) ngày làm việc.
d. Bước 4: Ra
quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được hồ sơ giao rừng gắn với đất lâm nghiệp của tổ chức từ Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, UBND tỉnh xem xét, ký quyết định giao rừng gắn với đất lâm
nghiệp cho tổ chức.
Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp đã
ký cho tổ chức, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi
trường và UBND cấp huyện.
Thời gian thực
hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc.
e. Bước 5: Thực
hiện quyết định giao rừng gắn với đất lâm nghiệp
- Sau khi nhận
được quyết định từ UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách
nhiệm:
+ Thông báo
cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, UBND cấp huyện, đơn vị tư vấn thực hiện việc
bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp tại thực địa cho tổ chức có sự tham gia của
UBND cấp xã, các chủ rừng liền kề; lập biên bản bàn giao rừng.
- Sau khi nhận
được quyết định từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Thông báo
cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Hoàn chỉnh
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
Thời gian thực
hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc (không tính thời gian tổ chức thực hiện
nghĩa vụ tài chính).
Trong quá
trình thực hiện các bước công việc nêu trên, nếu tổ chức không đủ điều kiện được
giao rừng gắn với đất lâm nghiệp hoặc hồ sơ chuyển đến không đầy đủ theo quy định
thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ
lý do. Thời gian thực hiện công việc này là 3 (ba) ngày làm việc.
Mục 2. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ RỪNG GẮN VỚI ĐẤT LÂM NGHIỆP
Điều 11. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng và đất lâm nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân
1. Bước 1:
Chuẩn bị
UBND cấp huyện,
xã phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức họp dân để phổ biến, quán triệt chủ
trương, chính sách của Nhà nước về việc cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp;
quyền lợi, nghĩa vụ của chủ rừng; đăng ký danh sách các hộ gia đình, cá nhân
xin thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp; xác định quỹ đất lâm nghiệp để cho thuê;
chuẩn bị kinh phí, vật tư, kỹ thuật phục vụ cho việc cho thuê rừng gắn với đất
lâm nghiệp.
2. Bước 2:
Xác định đặc điểm khu rừng
Đơn vị tư vấn
chia lô, đo đạc tính diện tích cho từng lô và đánh giá chất lượng rừng cho từng
lô, xác định được trữ lượng gỗ của từng lô, cắm mốc phân định lô. Việc cắm mốc,
phân định ranh giới lô phải rõ ràng, dễ nhận biết.
3. Bước 3: Tiếp
nhận và xét duyệt đơn
a. UBND cấp
xã phối hợp với đơn vị tư vấn hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân làm đơn xin thuê rừng
gắn với đất lâm nghiệp, đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất lâm nghiệp kèm theo kế
hoạch sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp (theo mẫu) và nộp tại thôn hoặc tại
UBND cấp xã.
b. UBND cấp
xã có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Hội
đồng giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp xã thẩm tra điều kiện cho
thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có đơn xin thuê rừng
gắn với đất lâm nghiệp và đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
- Xác định lại
khu vực dự kiến cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để đảm bảo các điều kiện, căn
cứ cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp theo quy định.
- Xác nhận và
chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến Tổ công tác giao, cho thuê rừng gắn với
đất lâm nghiệp cấp huyện (thường trực là Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn).
- Thời gian
thực hiện bước này là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
4. Bước 4: Thẩm
định và hoàn thiện hồ sơ
a. Sau khi nhận
được đơn của hộ gia đình, cá nhân từ UBND cấp xã, Ban chỉ đạo cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo Tổ công tác giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp
huyện:
- Kiểm tra hồ
sơ;
- Phối hợp với
Chi cục lâm nghiệp tỉnh, đơn vị tư vấn tổ chức kiểm tra xác định tại thực địa.
Việc xác định tại thực địa phải được lập thành văn bản có chữ ký của đại diện
các bên tham gia;
- Phối hợp với
Phòng Tài chính- kế hoạch lập, trình UBND cấp huyện kế hoạch tổ chức đấu giá
quyền sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp (nếu có 2 hộ gia đình, cá nhân trở
lên cùng xin thuê rừng trên cùng một địa điểm); tổ chức đấu giá theo kế hoạch
đã được duyệt;
- Gửi hồ sơ
có liên quan đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Lập hợp đồng
với hộ gia đình, cá nhân về thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp;
- Tổ chức thẩm
định hồ sơ. Nội dung thẩm định hồ sơ nhằm bảo đảm các quy định hiện hành của
Nhà nước về cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân; thẩm
định tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất, sử dụng rừng của hộ gia đình, cá
nhân xin thuê.
b. Tổ công
tác giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cấp huyện chuyển kết quả thẩm định
đến Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn để Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn lập tờ trình kèm theo hồ sơ, trình UBND cấp huyện quyết định việc cho
thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian thực
hiện bước này là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
5. Bước 5: Ra
quyết định cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được tờ trình kèm theo hồ sơ từ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND
cấp huyện có trách nhiệm:
a. Xem xét và
ký quyết định cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
b. Ký hợp đồng
thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp với hộ gia đình, cá nhân.
c. Chuyển quyết
định cho thuê, hợp đồng thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân, UBND cấp xã, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên
và môi trường, Phòng Tài chính kế hoạch.
- Thông báo
cho hộ gia đình, cá nhân được thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp thực hiện nghĩa
vụ tài chính trong thời gian 10 ngày làm việc.
Thời gian thực
hiện bước này là 13 (mười ba) ngày làm việc.
6. Bước 6: Thực
hiện quyết định cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được quyết định về cho thuê, hợp đồng thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp của UBND
cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng
Tài nguyên và môi trường, UBND cấp xã, đơn vị tư vấn tiến hành việc bàn giao rừng
gắn với đất lâm nghiệp tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân có sự tham của các
chủ rừng liền kề. Việc bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp phải được lập thành
biên bản có chữ ký của đại diện các đơn vị tham dự, các chủ rừng liền kề và hộ
gia đình, cá nhân.
7. Bước 7: Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong thời
gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành việc bàn giao tại thực địa, Phòng
Tài nguyên và môi trường trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
mẫu thống nhất của Bộ Tài nguyên và môi trường. UBND cấp huyện có trách nhiệm
chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đã ký cho hộ gia đình, cá
nhân.
8. Bước 8:
Hoàn chỉnh hồ sơ quản lý cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp và quản lý hồ sơ
địa chính
Thực hiện
tương tự bước 8 về giao rừng gắn với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 8 điều 8 Qui định này.
Điều 12. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng, đất lâm nghiệp đối
với tổ chức
1. Bước1: Chuẩn
bị
a. Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm theo dõi toàn bộ diện tích rừng gắn với đất đã quy hoạch cho lâm
nghiệp và thông báo công khai diện tích rừng, đất lâm nghiệp chưa cho thuê tại
Văn phòng Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b. Tổ chức có
nhu cầu xin thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp làm việc với Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường và UBND cấp huyện để được thoả
thuận địa điểm đề nghị Nhà nước cho thuê.
c. Tổ chức
thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái, giá trị
khu rừng và đóng mốc phân định ranh giới.
2. Bước 2: Nộp
hồ sơ
Tổ chức có
nhu cầu thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài Nguyên và môi trường. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình
xin thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp;
- Quyết định
thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản phô tô đã được chứng
thực);
- Văn bản thoả
thuận địa điểm khu rừng gắn đất lâm nghiệp giữa tổ chức và Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, UBND cấp huyện;
- Dự án đầu
tư kèm theo bản đồ hiện trạng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và môi trường;
- Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường tuỳ theo quy mô dự án.
3. Bước 3: Thẩm
định và hoàn thiện hồ sơ
Sau khi nhận
hồ sơ xin thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp của tổ chức, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
a. Thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc tổ chức
có nhu cầu được thuê rừng và đất lâm nghiệp đã nộp hồ sơ về tỉnh, địa điểm khu
rừng xin thuê và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội.
b. Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường thẩm định hồ sơ do đơn vị tư vấn lập; các
điều kiện về cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp; tính khả thi của dự án đầu
tư khu rừng của tổ chức.
c. Phối hợp với
Sở Tài chính lập và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng rừng (nếu có từ 2 tổ chức trở lên cùng xin được thuê
trên một địa điểm); tổ chức đấu giá theo kế hoạch được duyệt.
d. Lập hợp đồng
thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp giữa UBND tỉnh với tổ chức xin thuê.
e. Gửi hồ sơ
liên quan tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
f. Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường lập tờ trình liên ngành trình UBND tỉnh.
Thời gian thực
hiện bước này là 30 (ba mươi) ngày làm việc.
4. Bước 4: Ra
quyết định cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được tờ trình kèm theo hồ sơ cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cho tổ chức từ
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND tỉnh xem xét, ký quyết định cho
thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp cho tổ chức; ký hợp đồng thuê rừng gắn với đất
lâm nghiệp với tổ chức xin thuê.
Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển quyết định, hợp đồng cho thuê rừng gắn với đất
lâm nghiệp đã ký đến tổ chức, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và môi trường, Sở Tài Chính và UBND cấp huyện.
Thời gian thực
hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc.
5. Bước 5: Thực
hiện quyết định cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp
a. Sau khi nhận
được quyết định từ UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách
nhiệm:
- Thông báo
cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, UBND cấp huyện và đơn vị tư vấn thực hiện
việc bàn giao thực địa cho tổ chức có sự tham gia của UBND cấp xã, các chủ rừng
liền kề; lập biên bản bàn giao rừng gắn với đất lâm nghiệp.
b. Sau khi nhận
được quyết định từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
- Hoàn chỉnh
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
- Thông báo
cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Thời gian thực
hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc (không kể thời gian tổ chức làm nghĩa vụ
tài chính).
Mục 4. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THU HỒI RỪNG GẮN VỚI ĐẤT LÂM NGHIỆP
Điều 13. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp
đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo qui hoạch,
kế hoạch được duyệt
1. Bước 1: Lập
phương án bồi thường, thu hồi rừng gắn đất lâm nghiệp
Căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức lập phương án bồi
thường, thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp như sau:
a. Trường hợp
thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp mà chưa có dự án đầu tư thì UBND tỉnh giao
cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên
và môi trường, Sở Tài chính lập phương án tổng thể về bồi thường, thu hồi rừng
gắn với đất lâm nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.
b. Trường hợp
thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp đã có dự án đầu tư thì UBND cấp huyện có
trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, thu hồi rừng gắn với đất lâm
nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Bước 2:
Trình duyệt phương án bồi thường và quyết định về thu hồi rừng gắn với đất lâm
nghiệp
a. UBND cấp
huyện có trách nhiệm thông báo cho các chủ sử dụng rừng và đất lâm nghiệp bị
thu hồi trước 90 ngày. Trong đó nói rõ lý do, đặc điểm khu rừng thu hồi, thời
gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, thu hồi rừng gắn với đất lâm
nghiệp.
b. UBND cấp
huyện có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường của địa phương mình, Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và môi trường,
Sở Tài chính có trách nhiệm trình hồ sơ thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp lên
UBND tỉnh.
3. Bước 3:
Phê duyệt phương án bồi thường và quyết định thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp
a. Sau khi nhận
được hồ sơ thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp của UBND cấp huyện và Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, UBND tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi
rừng gắn với đất lâm nghiệp, quyết định phê duyệt phương án bồi thường cho các
đơn vị có liên quan.
b. Trường hợp
thu hồi diện tích rừng gắn với đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn đang sử dụng thì sau khi nhận được quyết định thu hồi của UBND tỉnh,
UBND cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp
chi tiết đối với từng chủ sử dụng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn.
4. Bước 4: Quản
lý rừng gắn đất lâm nghiệp sau khi bồi thường, thu hồi
UBND cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, thu hồi và quản lý diện tích
thu hồi như sau:
a. Công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về quyết định
thu hồi và bồi thường.
b. Trường hợp
thu hồi mà chưa có dự án đầu tư thì giao UBND cấp xã quản lý.
c. Trường hợp
đã có dự án đầu tư được phê duyệt thì giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
d. Trường hợp
rừng gắn với đất lâm nghiệp được thu hồi để chuyển mục đích sử dụng ngoài mục
đích lâm nghiệp thì việc khai thác tận dụng, tận thu được thực hiện theo các
quy định hiện hành về quản lý khai thác rừng tận dụng, tận thu.
Điều 14. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp
đối với tổ chức được Nhà nước giao rừng gắn với đất lâm nghiệp không thu tiền sử
dụng hoặc được giao rừng gắn với đất lâm nghiệp có thu tiền sử dụng mà tiền đó
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; hoặc được thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp
trả tiền thuê hàng năm nay chuyển đi nơi khác; đề nghị giảm diện tích rừng hoặc
không có nhu cầu sử dụng; chủ sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp tự nguyện trả
lại
1. Bước 1: Chủ
sử dụng gửi văn bản về trả lại rừng gắn đất lâm nghiệp
Khi chuyển đi
nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng, chủ sử dụng có trách nhiệm gửi văn bản
trả lại rừng gắn với đất lâm nghiệp kèm theo quyết định giao, cho thuê rừng gắn
với đất lâm nghiệp hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giải
thể, phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp tổ chức bị phá sản,
giải thể) cho cơ quan nhà nước như sau:
a. Chủ rừng
là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có dự án đầu tư tại tỉnh gửi văn bản đến UBND tỉnh.
b. Chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn gửi văn bản đến UBND cấp xã và cấp
huyện.
2. Bước 2: Xử
lý văn bản
Sau khi nhận
được văn bản trả lại rừng gắn với đất lâm nghiệp của chủ sử dụng, UBND tỉnh,
UBND cấp huyện xem xét và giao trách nhiệm cho Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm tra, xác minh hiện trạng
khu rừng được trả, xem xét diễn biến tài nguyên rừng so với lúc nhận và đề xuất
hướng xử lý (nếu có), sau đó trình UBND cùng cấp quyết định việc thu hồi.
3. Bước 3:
Quyết định thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp
a. UBND tỉnh
xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp đối với chủ sử
dụng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có dự án đầu tư tại tỉnh Kon Tum đến Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, UBND cấp huyện.
b. UBND cấp
huyện xem xét, ký, gửi quyết định thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp đối với
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và môi trường, UBND cấp xã.
c. UBND tỉnh
và UBND cấp huyện chỉ đạo việc xác định và xử lý giá trị mà chủ sử dụng đã đầu
tư vào khu rừng (nếu có).
4. Bước 4: Quản
lý rừng gắn với đất lâm nghiệp sau thu hồi
Sau khi thu hồi
rừng gắn với đất lâm nghiệp, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã
quản lý khu rừng gắn với đất lâm nghiệp đã thu hồi và đưa vào quỹ rừng gắn với
đất lâm nghiệp để giao, cho thuê.
Điều 15. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp
đối với các trường hợp giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết
hạn
1. Bước 1:
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước khi hết hạn sử dụng rừng và đất lâm nghiệp,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi rừng gắn với đất lâm
nghiệp.
2. Bước 2:
Sau khi nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND cấp có thẩm quyền thu hồi có trách
nhiệm:
a. UBND tỉnh
xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp đối với chủ rừng
là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có dự án đầu tư tại tỉnh Kon Tum đến Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, UBND cấp huyện.
b. UBND cấp
huyện xem xét, ký, gửi quyết định thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp đối với
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và môi trường, UBND cấp xã.
c. Chỉ đạo việc
xác định và xử lý giá trị mà chủ sử dụng đã đầu tư vào khu rừng hoặc giá trị
thiệt hại (nếu có).
3. Bước 3:
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã quản lý khu rừng thu hồi theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng, đất lâm nghiệp đối với
các trường hợp quy định tại điểm e, g, h và i khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng
1. Bước 1: Chậm
nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày có kết luận thanh tra về việc phải thu hồi rừng
gắn với đất lâm nghiệp, cơ quan thanh tra có trách nhiệm gửi kết luận thanh tra
đến Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với trường hợp chủ rừng là tổ chức
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có
dự án đầu tư tại tỉnh Kon Tum; gửi kết luận thanh tra đến Phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân trong
nước, cộng đồng dân cư thôn.
2. Bước 2: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
sau khi nhận được kết luận của cơ quan thanh tra có trách nhiệm thẩm tra, xác
minh hiện trạng khu rừng gắn với đất lâm nghiệp được thu hồi, xem xét diễn biến
tài nguyên rừng so với lúc nhận và đề xuất hướng xử lý (nếu có), trình UBND
cùng cấp quyết định thu hồi.
3. Bước 3:
Sau khi nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND cấp có thẩm quyền thu hồi có trách
nhiệm:
a. UBND tỉnh
xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi đối với chủ rừng là tổ chức trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có dự án đầu
tư tại tỉnh Kon Tum đến Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên
và môi trường và UBND cấp huyện.
b. UBND cấp
huyện xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn đến Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Phòng Tài nguyên và môi trường và UBND cấp xã.
4. Bước 4:
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã quản lý diện tích thu hồi
theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp
đối với các trường hợp chủ sử dụng là cá nhân chết hoặc bị tuyên bố mất tích
không có người thừa kế
1. Bước 1: Chậm
nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên
bố mất tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi
báo cáo và xác nhận chủ sở hữu là cá nhân đó không có người thừa kế về Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Bước 2:
Sau khi nhận được báo cáo của UBND cấp xã, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực tế, trình UBND cấp huyện thu hồi.
3. Bước 3:
Sau khi nhận được tờ trình của Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND
cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng gắn với đất
lâm nghiệp cho Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và
môi trường và UBND cấp xã.
4. Bước 4:
Sau khi nhận được quyết định thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý khu rừng gắn với đất lâm nghiệp đã được
thu hồi theo quy định của pháp luật, có thể đưa vào quỹ đất để giao, cho thuê của
cấp xã.
Mục 5. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG GẮN VỚI ĐẤT LÂM NGHIỆP
Điều 18. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng trong các
trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 3 điều 28 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
1. Bước 1:
Chuẩn bị
a. Xây dựng
phương án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp theo quy định.
b. Điều chỉnh
lại qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất; qui hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
phù hợp với phương án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp
(nếu thấy cần thiết).
2. Bước 2: Lập
hồ sơ
a. Xây dựng dự
án đầu tư trên diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng.
b. Xây dựng kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất.
c. Thoả thuận
với UBND cấp huyện, cấp xã về địa điểm qui mô chuyển đổi.
3. Bước 3: Nộp
hồ sơ
Chủ sử dụng (bao
gồm các đối tượng nêu tại điều 2 Quy định này) có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
rừng gắn với đất lâm nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Hồ sơ gồm:
a. Quyết định
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp (nếu
có) của cơ quan có thẩm quyền.
b. Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư trên diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng của cấp có thẩm
quyền (kèm theo dự án đầu tư và bản đồ hiện trạng).
c. Kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng sản phòng hộ, đặc dụng, sản xuất.
d. Quyết định
thành lập tổ chức (bản phô tô đã được chứng thực).
e. Văn bản
thoả thuận địa điểm giữa chủ sử dụng với UBND cấp huyện, cấp xã.
4. Bước 4: Thẩm
định và hoàn thiện hồ sơ
Sau khi nhận
hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a. Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường và các ngành có liên quan thẩm định hồ sơ
và các điều kiện về chuyển đổi mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp
(các tiêu chí và chỉ số cho phép công nhận rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất);
tính khả thi của dự án đầu tư khu rừng của chủ sử dụng.
b. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và môi trường lập tờ trình trình UBND tỉnh.
Thời gian thực
hiện bước này là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
5. Bước 5:
Quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng gắn đất lâm nghiệp
a. Sau khi nhận
được hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp từ Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, UBND tỉnh xem xét, ký quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng gắn với đất lâm nghiệp.
Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển quyết định cho chủ sử dụng xin chuyển mục đích
sử dụng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên môi trường và
UBND cấp huyện.
Thời gian thực
hiện bước này là 10 (mười) ngày làm việc.
b. Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng thuộc các khu rừng do Thủ tướng Chính phủ xác lập hoặc
chuyển mục đích để thực hiện những dự án thuộc loại dự án trọng điểm quốc gia
thì Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định.
6. Bước 6: Quản
lý rừng gắn với đất lâm nghiệp sau khi chuyển mục đích sử dụng
Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn có trách nhiệm bàn giao hiện trường, cắm mốc ranh giới
và hướng dẫn thực hiện quản lý rừng gắn với đất lâm nghiệp theo quy chế quản lý
3 loại rừng.
Điều 19. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với
đất lâm nghiệp sang mục đích khác không phải lâm nghiệp
Các chủ sử dụng
có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp sang mục đích khác
không phải lâm nghiệp thực hiện theo các bước sau:
1. Bước 1:
Chuẩn bị
a. Xin chủ
trương của cấp có thẩm quyền khảo sát khu vực muốn chuyển mục đích sử dụng.
b. Xây dựng
phương án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp.
c. Điều chỉnh
lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
phù hợp với phương án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp
(nếu thấy cần thiết).
2. Bước 2: Lập
hồ sơ
a. Chủ sử dụng
(bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) tự mình hoặc thuê đơn vị tư vấn
khảo sát thực trạng, đánh giá chất lượng khu rừng.
b. Chủ sử dụng
xây dựng dự án đầu tư trên diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đồng thời báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án hoặc cam kết bảo vệ môi trường tuỳ
theo qui mô dự án.
c. Đơn vị được
UBND tỉnh giao tận thu lâm sản xây dựng phương án tận thu.
d. Trung tâm
phát triển quỹ đất phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan xây dựng
và thực hiện phương án đền bù, giải phóng mặt bằng sau khi chuyển đổi.
e. Chủ sử dụng
xây dựng kế hoạch đầu tư hoặc kế hoạch trồng các loài cây thay thế trên diện
tích chuyển mục đích sử dụng.
3. Bước 3: Nộp
hồ sơ
Chủ sử dụng
có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp nộp 02 bộ hồ sơ
tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và
môi trường. Hồ sơ gồm:
a. Tờ trình
xin chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp;
b. Quyết định
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng và đất lâm nghiệp (nếu
có) của cơ quan có thẩm quyền;
c. Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư trên diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng của cấp có thẩm
quyền (kèm theo dự án đầu tư và bản đồ hiện trạng);
d. Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường tuỳ vào quy mô của
dự án;
e. Quyết định
phê duyệt phương án tận thu, đền bù, giải phóng mặt bằng;
f. Kế hoạch đầu
tư hoặc trồng các loài cây thay thế trên diện tích chuyển mục đích sử dụng;
g. Quyết định
thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản phô tô đã được chứng
thực);
h. Văn bản
thoả thuận địa điểm giữa chủ sử dụng với UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở Tài nguyên Môi trường;
i. Văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên Môi trường.
4. Bước 4: Thẩm
định và hoàn thiện hồ sơ
Sau khi nhận
hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp của chủ sử dụng,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a. Thông báo
công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương về việc chủ
sử dụng xin chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp và tiếp nhận những
thông tin phản hồi của xã hội.
b. Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường và các ngành có liên quan thẩm định hồ sơ
do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về chuyển đổi mục đích sử dụng rừng gắn với
đất lâm nghiệp; tính khả thi của dự án đầu tư khu rừng của chủ sử dụng.
c. Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường lập tờ trình liên ngành trình UBND tỉnh.
Thời gian thực
hiện bước này là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
5. Bước 5: Ra
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp
Sau khi nhận
được tờ trình kèm theo hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất lâm nghiệp
từ liên ngành, UBND tỉnh xem xét, ký quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng gắn
với đất lâm nghiệp.
Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển quyết định cho chủ sử dụng, Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên môi trường, UBND cấp huyện.
Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng thuộc các khu rừng do Thủ tướng Chính phủ xác lập hoặc
chuyển mục đích để thực hiện những dự án thuộc loại dự án trọng điểm quốc gia
thì Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định.
Thời gian thực
hiện bước này là 5 (năm) ngày làm việc.
6. Bước 6: Quản
lý rừng gắn với đất lâm nghiệp sau chuyển mục đích sử dụng
a. UBND cấp
huyện chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện phương án đền bù
giải phóng mặt bằng.
b. Sở Tài
nguyên và môi trường phối hợp với UBND cấp huyện và chủ đầu tư tiến hành bàn
giao hiện trường, đóng mốc ranh giới.
c. Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Triển khai
thực hiện phương án tận thu (nếu có).
- Giám sát quá
trình giải phóng mặt bằng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Kinh phí thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi,
chuyển mục đích rừng gắn với đất lâm nghiệp
Ngân sách nhà
nước đảm bảo cho việc thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của Nhà nước
trong việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với đất
lâm nghiệp.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định này và các công tác sau:
1. Tham mưu
UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng.
2. Hướng dẫn
tổ chức tư vấn về giao rừng; tập huấn cán bộ về giao rừng ở địa phương.
3. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và môi trường đảm bảo việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục
đích sử dụng rừng thống nhất với việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích
sử dụng đất lâm nghiệp.
4. Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và môi trường giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
việc thực hiện Quy định này.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và môi trường
Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định này và các công tác sau:
a. Tham mưu
UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
b. Hướng dẫn
các đơn vị tư vấn về trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức,
hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn.
c. Phối hợp
chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong quá trình thẩm định
và hoàn thiện hồ sơ về giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn
với giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định này, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn việc
lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí từ ngân sách
dành cho công tác giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn với
đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo việc
lập và thông qua đề án giao, cho thuê, thu hồi rừng trên địa bàn trình UBND tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Phê duyệt
kế hoạch giao rừng của UBND cấp xã.
3. Quyết định
việc giao, cho thuê, thu hồi rừng gắn với đất lâm nghiệp đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo thực
hiện việc giao, cho thuê, thu hồi rừng thống nhất, đồng bộ với việc giao, cho
thuê, thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 25. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, pháp luật của Nhà nước về giao, cho thuê, thu hồi rừng, đất
lâm nghiệp; quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trên địa bàn.
2. Rà soát
tình hình quản lý, sử dụng rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn trên địa bàn.
3. Phối hợp với
đơn vị tư vấn lập phương án giao, cho thuê rừng gắn với đất lâm nghiệp trình
UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Tổ chức việc
tiếp nhận đơn xin giao, cho thuê, trả lại rừng và đất lâm nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo sự
phân cấp của UBND cấp huyện.
5. Tổ chức việc
bàn giao hiện trường hoặc nhận lại rừng và đất lâm nghiệp tại thực địa theo sự
hướng dẫn và phân cấp của UBND cấp huyện.
Điều 26. Trách nhiệm của chủ rừng
1. Thực hiện
về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo quy định tại điều 30 và các điều trong
chương V Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
2. Thực hiện
trách nhiệm của chủ rừng theo các quy định tại Quy định này.
Điều 27. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn
Đơn vị tư vấn
thực hiện công việc về giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng gắn
với đất lâm nghiệp theo hợp đồng kinh tế được ký kết với các đối tượng áp dụng
nêu tại điều 2 Quy định này. Đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm theo hợp đồng kinh
tế đã ký kết.
Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Cá nhân, tổ
chức có thành tích trong việc thực hiện Quy định này và các quy định của pháp
luật có liên quan thì được khen thưởng; nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 29. Điều khoản thi hành
Quy định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và được áp dụng thống
nhất trên địa bàn toàn tỉnh. Những trường hợp đã lập hồ sơ xin giao, cho thuê,
chuyển mục đích, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp trước ngày Quy định này có hiệu
lực thì tiếp tục áp dụng các quy định hiện hành trước khi có Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh
về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để báo cáo UBND tỉnh./.