ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2007/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 07 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 60/TTr-SXD ngày 01 tháng
8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Điều
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình
tham gia thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng đều phải tuân thủ theo Quy định này.
Điều
3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ
trưởng các sở, ngành; các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 904/QĐ-UB ngày
10 tháng 6 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở,
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng:
Quy định này
được áp dụng đối với: tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư nước
ngoài; tổ chức, cá nhân người nước ngoài tạo lập hợp pháp về nhà ở, công trình
xây dựng tại Bến Tre theo quy định của pháp luật.
2. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy định này
áp dụng cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại Nghị định
số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ, về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn Luật Nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm
2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và áp dụng cho việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng
1. Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp cho chủ sở hữu
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp
chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà
chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở;
b) Trường hợp
chủ sở hữu công trình xây dựng đồng thời là chủ sử dụng đất xây dựng thì cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
c) Trường hợp
chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không đồng thời là chủ sử dụng đất ở, đất
xây dựng thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình
xây dựng.
2. Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định
này là cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu của các chủ sở hữu thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
3. Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp cho chủ sở hữu
01 bản chính và sao 01 bản để lưu tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận.
Điều 3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Thẩm quyền
cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng:
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng ký thừa ủy quyền và đóng dấu của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và sở hữu
chung là tổ chức và cá nhân.
b) Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá
nhân (gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân
nước ngoài).
2. Thẩm quyền
xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng:
a) Trường hợp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, thì Sở Xây dựng xác nhận và đóng dấu của cơ
quan Sở Xây dựng.
b) Trường hợp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân huyện cấp, thì phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện
xác nhận và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Nhà ở,
công trình xây dựng nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo
vệ các công trình kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng.
2. Nhà ở,
công trình xây dựng đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có
quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà ở,
công trình thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Nhà ở,
công trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc
tế có cam kết khác.
5. Có tranh
chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng,
quyền sử dụng đất ở mà chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Các trường
hợp không thuộc diện được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Cơ quan thực
hiện cấp Giấy chứng nhận khi thụ lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng mà phát hiện trường hợp thuộc diện
không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng quy định tại Điều này thì phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu
rõ lý do không cấp giấy và trả lại hồ sơ cho đương sự trong thời hạn không quá
15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 5. Ghi tên chủ sở hữu trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Nhà ở,
công trình xây dựng thuộc sở hữu của một tổ chức thì ghi tên tổ chức đó.
2. Nhà ở,
công trình xây dựng thuộc sở hữu của cá nhân thì ghi tên người đó.
3. Nhà ở,
công trình xây dựng thuộc sở hữu chung hợp nhất thì ghi tên người được các chủ
sở hữu thoả thuận cho đứng tên trong Giấy chứng nhận, nếu không thoả thuận được
thì ghi đủ họ tên các chủ sở hữu.
4. Nhà ở,
công trình xây dựng thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì ghi đủ tên của cả vợ và
chồng. Trong trường hợp có vợ hoặc chồng không thuộc diện được sở hữu nhà ở, sở
hữu công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì chỉ ghi
tên người có quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng tại Việt Nam.
5. Nhà ở,
công trình xây dựng thuộc sở hữu chung có phần sở hữu riêng thì ghi tên từng chủ
sở hữu đối với phần sở hữu riêng và cấp giấy chứng nhận cho từng sở hữu.
Điều 6. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng
1. Bản vẽ sơ
đồ nhà ở, đất ở hoặc công trình xây dựng, đất xây dựng phải thể hiện được vị
trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình dáng, kích thước, diện
tích mặt bằng các tầng nhà ở, công trình xây dựng; vị trí nhà ở, công trình xây
dựng trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng
có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu.
2. Bản vẽ sơ
đồ nhà ở, đất ở do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tự
đo vẽ thì bản vẽ sơ đồ phải có thẩm tra xác nhận của Cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh nếu là tổ chức, của phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá
nhân tại đô thị, của Ủy ban nhân dân xã nếu là cá nhân tại khu vực nông thôn.
3. Đối với
nhà ở xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng bản
vẽ do chủ đầu tư cung cấp.
Điều 7. Nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng hoặc được xác định thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
Tổ chức, cá
nhân được cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp Giấy
chứng nhận, lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu pháp luật có
quy định) theo quy định hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và cơ quan đơn vị có
liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
1. Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của nội dung kê khai và các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu
nhà, quyền sử dụng đất, xác định ranh đất để được cấp Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan,
cán bộ công chức và các cá nhân có liên quan đến việc thực hiện cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật và Quy định này;
nghiêm cấm việc tự tiện đặt thêm thủ tục ngoài quy định hoặc yêu cầu bổ túc hồ
sơ nhiều lần gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi lập thủ tục cấp Giấy chứng
nhận.
Trường hợp
cán bộ, công chức và các cá nhân có liên quan cố ý làm trái hoặc thiếu trách
nhiệm gây hậu quả thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp
đầu tư xây dựng nhà ở để bán, có trách nhiệm thay mặt bên mua nhà làm thủ tục để
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua. Trường hợp bên mua nhà
có yêu cầu tự làm thủ tục thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
hồ sơ cho bên mua theo quy định tại Chương II của Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CÁC LOẠI GIẤY
TỜ TẠO LẬP NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG LÀM CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN
Điều 9. Các loại giấy tờ làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận cho
cá nhân trong nước đối với nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ trước
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực (ngày 01
tháng 7 năm 2006).
Chủ sở hữu cần
có một trong các loại giấy tờ sau:
1. Giấy phép
xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
2. Hợp đồng
mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày
05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994
và có kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng;
3. Giấy tờ về
giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
4. Giấy tờ về
sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không
thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà
nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản
lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về
nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
5. Giấy tờ về
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, công trình xây dựng đã có chứng
nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy
tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được
sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp
mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán
thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết (không cần phải có
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp);
6. Các trường
hợp tạo lập nhà ở, công trình xây dựng trên đất đã có một trong các loại giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở, đất xây dựng
công trình theo quy định của pháp luật về đất đai;
7. Trường hợp
người đề nghị cấp giấy có một trong những giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5 và khoản 6 Điều này nhưng không đứng tên trong các giấy tờ đó thì phải
có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở,
công trình xây dựng được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn
đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc có nhà ở, công trình xây dựng do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà
ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
8. Trường hợp
người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này thì phải có giấy tờ được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng; đất ở, đất
xây dựng, không có tranh chấp về quyền sở hữu và được xây dựng trước khi có quy
hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch chi tiết đối với trường hợp xây dựng
sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật về xây dựng và phải có giấy tờ chứng minh đã đăng báo hoặc có
thông báo niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 10. Các loại giấy tờ làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận
cho cá nhân trong nước đối với nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực (ngày 01 tháng
7 năm 2006)
1. Trường hợp
nhà ở, công trình xây dựng do xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 6 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp
phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm
giấy phép xây dựng;
2. Trường hợp
nhà ở, công trình xây dựng do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông
qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch
đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo một trong các loại giấy tờ
về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng đã được quy định tại Điều 9 Quy định này
của bên chuyển nhượng;
Trường hợp
thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định Nghị định
số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở, kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng.
Điều 11. Các loại giấy tờ làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận
cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản
1 Điều 126 Luật Nhà ở
1. Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
2. Trường hợp
mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức
khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định
tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi
nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
Điều 12. Các loại giấy tờ làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức trong nước và nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án
nhà ở cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp
tổ chức trong nước mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở
thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về
giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất
đai của bên chuyển nhượng.
Điều 13. Các loại giấy tờ làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không đồng thời
là chủ sử dụng đất ở, đất xây dựng
Các trường hợp
chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không đồng thời là chủ sử dụng đất ở, đất
xây dựng khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9, 10, 11 và Điều 12 của
Quy định này, phải có thêm văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng
đất xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đã được công chứng hoặc chứng thực của Ủy
ban nhân dân từ cấp xã trở lên.
Chương III
HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Cá nhân
trong nước có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở
có hiệu lực, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
mẫu);
b) Bản vẽ sơ
đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 6 của Quy định này;
c) Bản sao giấy
tờ về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 của Quy định
này.
2. Cá nhân
trong nước có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu
lực, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
mẫu);
b) Bản vẽ sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 6 của Quy định này;
c) Bản sao giấy
tờ về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 10 của Quy định
này.
3. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
mẫu);
b) Bản vẽ sơ
đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 6 của Quy định này;
c) Bản sao giấy
tờ về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Quy định
này.
4. Tổ chức
trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
mẫu);
b) Bản vẽ sơ
đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 6 của Quy định này;
c) Bản sao giấy
tờ về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 12 của Quy định
này.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (trường hợp
mất Giấy chứng nhận) hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
mẫu), trong đó nêu rõ lý do mất Giấy chứng nhận và cam đoan chịu trách nhiệm
trước pháp luật về lời khai của mình;
b) Giấy tờ
xác nhận về việc mất Giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy
kèm theo giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một
lần trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày đăng tin đối với khu vực đô thị (mẩu
tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc giấy xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban
nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn, trừ trường
hợp có căn cứ rõ ràng là Giấy chứng nhận bị tiêu hủy do thiên tai, hoả hoạn.
2. Cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (trường hợp
Giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát hoặc hết trang xác nhận thay đổi) hồ
sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
mẫu);
b) Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cũ.
3. Xác nhận
thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (trường
hợp sau khi được cấp Giấy chứng nhận mà có sự thay đổi về diện tích, tầng cao,
kết cấu chính của nhà, tách, nhập thửa đất), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình
xây dựng (theo mẫu);
b) Bản kê về
nội dung thay đổi kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng;
c) Bản vẽ sơ
đồ nhà ở, công trình xây dựng theo hiện trạng mới quy định tại Điều 6 của quy định
này;
d) Các loại
giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở,
chuyển nhượng công trình xây dựng
1. Trường hợp
chuyển nhượng hết diện tích nhà ở, công trình xây dựng trong Giấy chứng nhận đã
cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
mẫu);
b) Hợp đồng (văn
bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định của Điều
93 của Luật Nhà ở kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng tại Việt
Nam.
2. Trường hợp
chuyển nhượng một phần nhà ở, công trình xây dựng trong Giấy chứng nhận đã được
cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
mẫu);
b) Hợp đồng (văn
bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều
93 của Luật Nhà ở kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng tại Việt
Nam;
c) Bản vẽ sơ
đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (lần đầu) cho cá nhân
1. Nhà ở,
công trình xây dựng khu vực đô thị (gồm nhà ở, công trình xây dựng nằm trong
địa giới hành chính các phường, xã của thị xã và nằm trong địa giới hành chính
các thị trấn):
a) Chủ sở hữu
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng tại
phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện nơi có nhà ở, công trình xây dựng và nộp
lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
b) Phòng có
chức năng cấp huyện kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ
sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong
đó ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc. Trường
hợp bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở hoặc công trình xây dựng, đất xây dựng do chủ sở
hữu đo vẽ mà chưa có thẩm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 6 của Quy định này thì trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến
thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà cấp
huyện kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do phòng có chức năng quản
lý nhà cấp huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân huyện xem xét ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận, Phòng có chức năng quản lý
nhà cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu đến Chi cục thuế để tính
các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định, vào sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà và giao trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy, đồng thời có
trách nhiệm sao 01 bản Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp để
lưu theo quy định.
e) Chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng tại Phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện, trường hợp
người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai
thu các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo, các giấy tờ gốc về tạo lập
nhà ở, công trình xây dựng mà trong hồ sơ là bản sao cho phòng có chức năng quản
lý nhà cấp huyện để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà
ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp
chủ sở hữu nhà không đồng thời là chủ sử dụng đất); chủ sở hữu hoặc người
được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng.
2. Nhà ở,
công trình xây dựng khu vực nông thôn:
a) Chủ sở hữu
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng tới
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã hoặc tới phòng có chức năng quản lý nhà
cấp huyện nơi có nhà ở, công trình xây dựng và nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
b) Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu
hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu,
trong đó ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Trường hợp bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở hoặc công trình xây dựng, đất xây dựng do
chủ sở hữu tự đo vẽ mà chưa có thẩm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này thì trong giấy biên nhận phải hẹn thời
gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm vịêc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bộ phận tiếp nhận và chuyển trả
kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ cho phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện để
xem xét giải quyết theo quy định.
d) Trong thời
hạn 17 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng có chức năng quản lý nhà cấp
huyện kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do phòng có chức năng quản
lý nhà cấp huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân huyện xem xét ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận, phòng có chức năng quản lý
nhà cấp huyện chuyển hồ sơ Giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp xã. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã có trách nhiệm thông báo
cho chủ sở hữu đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải
nộp theo quy định.
f) Chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người
khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu
các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở,
công trình xây dựng mà trong hồ sơ là bản sao cho bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu
tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ sở hữu nhà không đồng
thời là chủ sử dụng đất); chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy phải
ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
g) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà cấp huyện để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
h) Trường hợp
chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng tại phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện: trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (lần đầu) cho cá nhân theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (lần đầu) cho tổ chức
1. Chủ sở hữu
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng tới
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
2. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ
gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở
hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm
việc. Trường hợp bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở hoặc công trình xây dựng, đất xây dựng
do chủ sở hữu tự đo vẽ mà chưa có thẩm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này thì trong giấy biên nhận phải hẹn
thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không quá 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận.
3. Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý Đô thị - Sở Xây dựng
kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, trình Ban giám đốc
xem xét ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
đóng dấu Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng chuyển đến,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đóng dấu Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giấy chứng nhận đã được đóng dấu Ủy ban nhân
dân tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng có trách nhiệm thông
báo cho chủ sở hữu đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài
chính phải nộp theo quy định. Vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà và giao trả Giấy
chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy, đồng thời có trách nhiệm sao 01 bản Giấy
chứng nhận cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp để lưu theo quy định.
6. Chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng, trường
hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có chứng thực
của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên
lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo, các giấy tờ gốc về tạo
lập nhà ở, công trình xây dựng mà trong hồ sơ là bản sao cho bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả - Sở Xây dựng để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án
phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp chủ sở hữu nhà không đồng thời là chủ sử dụng đất); chủ sở hữu
hoặc người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà
ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm các trường hợp mất Giấy chứng nhận; Giấy chứng
nhận bị hư hỏng, rách nát hoặc hết trang xác nhận thay đổi và trường hợp chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng):
1. Nhà ở,
công trình xây dựng khu vực đô thị (gồm nhà ở, công trình xây dựng nằm trong
địa giới hành chính các phường- xã của thị xã và nằm trong địa giới hành chính
các thị trấn):
a) Chủ sở hữu
nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng tới phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện nơi có nhà ở, công
trình xây dựng và nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
b) Phòng có
chức năng cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo
quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu.
- Trường hợp
chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong giấy biên nhận ghi
rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp
chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận trong giấy biên nhận ghi
rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
c) Trong thời
hạn 10 ngày đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 20 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp
lại, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện
kiểm tra hồ sơ, kết quả đo vẽ sơ đồ nhà đất, thể hiện các nội dung trên giấy chứng
nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do phòng có chức năng quản
lý nhà cấp huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân huyện xem xét ký Giấy chứng nhận.
đ) Chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng nhận Giấy chứng nhận tại phòng có chức năng quản lý
nhà cấp huyện, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ
sở hữu có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận Giấy chứng nhận, chủ
sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Nhà ở,
công trình xây dựng khu vực nông thôn:
a) Chủ sở hữu
nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã hoặc tới phòng có chức
năng quản lý nhà cấp huyện nơi có nhà ở, công trình xây dựng và nộp lệ phí cấp
Giấy chứng nhận.
b) Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, nếu hồ sơ đã có đủ
giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu.
- Trường hợp
chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong giấy biên nhận ghi
rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp
chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận trong giấy biên nhận ghi
rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm vịêc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bộ phận tiếp nhận và chuyển trả
kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ cho phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện để
xem xét giải quyết theo quy định.
d) Trong thời
hạn 06 ngày đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 21 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp
lại, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện
kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do phòng có chức năng quản
lý nhà cấp huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân huyện xem xét ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận, phòng có chức năng quản lý
nhà cấp huyện chuyển hồ sơ Giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp xã.
f) Chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp xã, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở
hữu có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận Giấy chứng nhận, chủ sở
hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
g) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà cấp huyện để đưa vảo hồ sơ lưu trữ.
h) Trường hợp
chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng tại phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện: trình tự, thủ
tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
cho cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức (bao gồm các trường hợp mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận bị hư hỏng, rách nát hoặc hết trang xác nhận thay đổi và trường hợp chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng):
1. Tổ chức
trong nước và tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng
nhận tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận.
2. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy
chứng nhận, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận
cho chủ sở hữu.
- Trường hợp
chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong giấy biên nhận ghi
rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp
chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận trong giấy biên nhận ghi
rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
3. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 20 ngày làm việc đối với
hồ sơ cấp lại, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý Đô thị - Sở Xây dựng
kiểm tra hồ sơ, kết quả đo vẽ sơ đồ nhà đất, thể hiện các nội dung trên giấy chứng
nhận, trình Ban Giám đốc xem xét ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đến Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh để đóng dấu Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng chuyển đến,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đóng dấu Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng nhận Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả - Sở Xây dựng, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của
chủ sở hữu có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận Giấy chứng nhận,
chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 21. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng cho cá nhân (trường hợp sau khi được cấp Giấy chứng nhận mà có sự
thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà; tách, nhập thửa đất)
1. Nhà ở,
công trình xây dựng khu vực đô thị (gồm nhà ở, công trình xây dựng nằm trong
địa giới hành chính các phường, xã của thị xã và nằm trong địa giới hành chính
các thị trấn):
a) Chủ sở hữu
nộp hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng tới phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện nơi có nhà ở,
công trình xây dựng và nộp lệ phí xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận.
b) Phòng có
chức năng cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ
theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian
giao trả kết quả xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm
việc và trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm
tra không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không
tính vào thời hạn xác nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận.
c) Trong thời
hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng có chức năng quản lý nhà cấp
huyện kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận; ký xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
để đóng dấu Ủy ban nhân dân huyện.
d) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do phòng có chức năng quản
lý nhà cấp huyện chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện xem xét đóng dấu Ủy
ban nhân dân huyện.
đ) Chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng nhận kết quả xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
tại phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện, trường hợp người khác nhận thay
thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp
xã. Khi nhận kết quả xác nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận, chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Nhà ở,
công trình xây dựng khu vực nông thôn:
a) Chủ sở hữu
nộp hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã hoặc tới phòng
có chức năng quản lý nhà cấp huyện nơi có nhà ở, công trình xây dựng và nộp lệ
phí xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận.
b) Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, nếu hồ sơ đã
có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó
ghi rõ thời gian giao trả kết quả xác nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận không
quá 15 ngày làm việc và trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra;
thời gian hẹn thẩm tra không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị
cấp giấy và không tính vào thời hạn xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận.
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bộ phận tiếp nhận và chuyển trả
kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ cho phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện để
xem xét giải quyết theo quy định.
d) Trong thời
hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng có chức năng quản
lý nhà cấp huyện kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; ký
xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện để đóng dấu Ủy ban nhân dân huyện.
đ) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do phòng có chức năng quản
lý nhà cấp huyện chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện xem xét đóng dấu Ủy
ban nhân dân huyện.
e) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận kết quả đóng dấu Ủy ban nhân dân huyện,
phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện chuyển hồ sơ xác nhận thay đổi trong
Giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
f) Chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng nhận kết quả xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác nhận thay
thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp
xã. Khi nhận kết quả xác nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận, chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền nhận giấy phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng.
g) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ
xác nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà cấp huyện để
đưa vào hồ sơ lưu trữ.
h) Trường hợp
chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng tại phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện: trình
tự, thủ tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng cho cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng cho tổ chức (trường hợp sau
khi được cấp Giấy chứng nhận mà có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu
chính của nhà; tách, nhập thửa đất)
1. Tổ chức
trong nước và tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng và nộp lệ phí xác
nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận.
2. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi trên
Giấy chứng nhận, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận
cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả kết quả xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc và trong giấy biên nhận phải hẹn
thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn xác nhận thay đổi
trong Giấy chứng nhận.
3. Trong thời
hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý Đô thị - Sở
Xây dựng kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận, trình Ban
Giám đốc xem xét ký xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận.
4. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận, bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Sở Xây dựng có trách nhiệm đóng dấu cơ
quan và giao trả kết quả cho chủ sở hữu.
5. Chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng nhận kết quả xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng, trường hợp người khác nhận
thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp xã. Khi nhận Giấy chứng nhận, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy
phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Chương V
LƯU TRỮ, QUẢN LÝ HỒ SƠ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 23. Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở, công trình
xây dựng
1. Sở Xây dựng
có trách nhiệm lưu trữ và quản lý các hồ sơ nhà ở, công trình xây dựng của tổ
chức hoặc nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân.
2. Phòng có
chức năng quản lý nhà cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở,
công trình xây dựng của cá nhân.
Điều 24. Hồ sơ lưu trữ nhà ở, công trình xây dựng và quản lý
hồ sơ nhà ở, công trình xây dựng
1. Hồ sơ lưu
trữ nhà ở, công trình xây dựng:
a) Hồ sơ lưu
trữ nhà ở, công trình xây dựng được lập theo từng nhà ở, từng công trình xây dựng;
từng đơn vị hành chính, trong đó phân rõ khu vực đô thị, khu vực nông thôn;
b) Hồ sơ đối
với từng nhà ở, từng công trình xây dựng bao gồm giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp
mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận; hồ sơ thiết kế, hồ sơ
hoàn công (nếu có); các hồ sơ khác có liên quan trong quá trình sử dụng
nhà ở, công trình xây dựng;
c) Sổ đăng ký
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; bản vẽ quy hoạch, bản vẽ công trình hạ tầng
khu vực (nếu có).
2. Nội dung lưu
trữ và quản lý hồ sơ nhà ở, công trình xây dựng:
a) Lưu trữ và
quản lý hồ sơ nhà ở, công trình xây dựng tại khoản này theo đúng quy định của
pháp luật về lưu trữ hồ sơ;
b) Lập cơ sở
dữ liệu quản lý hồ sơ bằng hệ thống mạng máy tính để phục vụ cho việc thống kê,
báo cáo kết quả thực hiện và phục vụ yêu cầu quản lý nhà ở, công trình xây dựng;
c) Cơ quan
lưu trữ hồ sơ nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm cung cấp số liệu về nhà
ở, công trình xây dựng cho các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Xây dựng (cơ quan quản lý
nhà cấp tỉnh)
1. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của các huyện, thị xã, công chức của các sở
có liên quan về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng.
2. Tổ chức
triển khai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng trên địa bàn theo đúng quy định.
3. Thường
xuyên đôn đốc, theo dõi công tác cấp Giấy chứng nhận, phát hiện và giải quyết
các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Lập và
đăng ký sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; lưu trữ
các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng
đối với những trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
5. Cung cấp số
liệu về nhà ở, công trình xây dựng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
6. Thực hiện
các công việc có liên quan khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho.
7. Định kỳ 12
tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 26. Trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với
Sở Xây dựng tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quản lý hồ sơ địa chính cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thị.
2. Phối hợp với
Sở Xây dựng đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận.
3. Phối hợp với
Sở Xây dựng trong việc giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức.
4. Phối hợp
hướng dẫn việc thực hiện cơ chế liên thông giữa cơ quan cấp Giấy chứng nhận và
cơ quan thuế để thực hiện Điều 7 của Quy định này.
Điều 27. Trách nhiệm Cục Thuế tỉnh
Phối hợp với
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tập huấn,
quán triệt chủ trương cho cán bộ, công chức của ngành theo hệ thống nhằm thực
hiện tốt việc thu các khoản nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền
phổ biến để nhân dân biết và thực hiện tốt quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Giao nhiệm
vụ cụ thể cho các phòng ban trực thuộc có liên quan, sắp xếp bố trí cán bộ và
trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo nhiệm vụ được giao phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương.
3. Tổ chức
triển khai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Lập và quản
lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; lưu trữ các
hồ sơ, giấy tờ liên quan đến sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
5. Cung cấp số
liệu về nhà ở, công trình xây dựng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
6. Định kỳ 6
tháng một lần báo cáo Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh)về kết
quả thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình
xây dựng của địa phương mình để Sở Xây dựng có số liệu báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tuyên truyền
phổ biến để nhân dân biết quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng. Tiếp nhận và chuyển hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận về phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện theo quy định.
Điều 30. Công khai thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng
nhận
Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được ủy
quyền và phân cấp có trách nhiệm thông báo, niêm yết công khai trình tự thủ tục
về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, tiếp
nhận và giải quyết cấp giấy theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc cấp giấy.
Điều 31. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; tổ chức, cá nhân có liên quan gửi văn bản
về Sở Xây dựng để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.