ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2948/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 10 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1955/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Anh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2948/QĐ-UBND ngày
10 tháng 11 năm 2017của UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định thời gian và
trình tự phối hợp của các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai và
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các quận, huyện.
4. Cục Thuế thành phố và các Chi Cục
thuế quận, huyện.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị (quận), Phòng Kinh tế hạ tầng (huyện).
6. Các cơ quan, đơn vị khác có
liên quan đến việc giải quyết các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Điều 3. Hình
thức và trách nhiệm phối hợp
1. Hình thức phối hợp
Cơ quan chủ trì phát hành văn bản
(hoặc gửi hồ sơ) đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến hoặc tổ chức họp lấy
ý kiến. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời hoặc xác nhận bằng văn bản
(sau khi được cung cấp đủ văn bản, giấy tờ, chứng từ liên quan) theo thời gian,
nội dung đề nghị của cơ quan chủ trì; quá thời gian nêu trên mà không trả lời,
được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.
2. Trách nhiệm phối hợp
Khi phối hợp thực hiện các thủ tục
về lĩnh vực đất đai, các cơ quan tham gia có trách nhiệm:
a) Đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Nội dung phối hợp phải phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa
phương;
c) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết
quả phối hợp và đảm bảo yêu cầu về thời gian phối hợp quy định tại quy chế này.
Thường xuyên thông tin và định kỳ đối chiếu tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG
TÁC PHỐI HỢP TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 4. Tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và trả kết quả theo nguyên tắc một
cửa, một cửa liên thông. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có
nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân nộp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định hiện hành.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận thay cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư hoặc cung cấp
hồ sơ cho hộ gia đình, cá nhân để người dân tự đi đăng ký.
4. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giữa các cơ quan phối hợp thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận được thực
hiện thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị đó.
Điều 5. Thời
gian giải quyết hồ sơ đối với một số trường hợp cụ thể
1. Thời gian phối hợp thực hiện thủ
tục hành chính về đất đai nêu tại Quy chế này được tính kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp
luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất
có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thời gian thực hiện đồng thời nhiều
thủ tục hành chính về đất đai không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó
tại Phụ lục kèm theo quy chế này.
2. Trường hợp trích đo địa chính
thửa đất khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất
đai ở nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến
động ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá
bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (trong đó: ngoại nghiệp 02
ngày; nội nghiệp 04 ngày và trình ký 01 ngày). Thời gian thực hiện công việc
này không tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc
đăng ký biến động đất đai.
3. Cục Thuế, Chi cục Thuế quận,
huyện (sau đây gọi là cơ quan thuế): Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, công văn của cơ
quan tài chính, cơ quan thuế ban hành Thông báo về nghĩa vụ
tài chính. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, chuyển Thông báo đến chủ
sử dụng đất hoặc bộ phận một cửa liên thông, đồng thời gửi một bản Thông báo đến
Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (nơi chuyển
thông tin cho cơ quan thuế).
4. Cơ quan tài chính: Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký đất
đai, cơ quan tài chính xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp
hoặc số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp chuyển cho cơ quan thuế.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm trả lời cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Phiếu lấy ý kiến về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
6. Khi thực hiện thủ tục nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản
xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá
nhân, chủ hộ có đất. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Các thủ
tục hành chính được thực hiện phối hợp theo Quy chế này bao gồm
1. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
(Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam).
2. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần
đầu.
3. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu.
4. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần
đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử
dụng đất.
5. Đăng ký bổ sung đối với tài sản
gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
6. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng
trong các dự án phát triển nhà ở.
7. Cấp đổi Giấy chứng nhận.
8. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
hoặc cấp lại trang bổ sung do bị mất.
9. Đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê
biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức (trừ doanh nghiệp); thỏa thuận hợp nhất hoặc
phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ
và chồng, của nhóm người sử dụng đất.
10. Tách thửa, hợp thửa đất.
11. Thủ tục đăng ký biến động quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
12. Chuyển mục đích sử dụng đất phải
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Đăng ký biến động chuyển từ
hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất
hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
14. Gia hạn sử dụng đất ngoài khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
15. Xác nhận tiếp tục sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp
có nhu cầu.
16. Đăng ký, biến động về sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng
nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện
tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi do xác định lại diện tích đất ở
trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng
đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính.
17. Đính chính Giấy chứng nhận đã
cấp.
18. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất phát hiện.
19. Đăng ký bán hoặc góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm.
20. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển
quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
theo quy định.
Điều 7. Quy trình phối hợp giải quyết cụ thể đối với các
thủ tục nêu tại Điều 6 Quy chế này được quy định trong phụ lục kèm theo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Các Sở, ban ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này. Các nội dung khác không đề cập trong Quy chế được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đất đai. Quá trình
thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình
thực hiện Quy chế./.