ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 21 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2016/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IX, kỳ
họp thứ Hai về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 527/TTr-STC ngày 26 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định mức thu và quản lý, sử dụng kinh phí bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Đối với đất chuyên trồng lúa
nước khi chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp phải nộp một khoản tiền
để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Đất chuyên trồng lúa nước là
đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là các tổ chức,
cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chuyên trồng lúa nước để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp.
3. Mức thu và thời hạn nộp
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:
a) Mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa:
Mức thu
|
=
|
Diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp
|
x
|
Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại
thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do UBND tỉnh ban hành
|
x 50%
|
b) Thời hạn nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa:
Trong vòng 30 ngày, kể từ
ngày có thông báo nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của cấp thẩm quyền
theo quy định. Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có
trách nhiệm nộp đủ số tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
4. Phương thức nộp tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa:
Số tiền thu được nộp vào
ngân sách cấp tỉnh, hạch toán mục lục ngân sách mục thu khác, tiểu mục 4914.
5. Quản lý và sử dụng kinh
phí:
Hàng năm, căn cứ số kinh phí
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất chuyên trồng lúa nước để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp nộp vào
ngân sách và kinh phí được hỗ trợ từ Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ để
thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, bao gồm các nội dung sau:
a) Quy hoạch, lập bản đồ,
phân tích chất lượng hóa, lý tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất,
chất lượng cao định kỳ 10 năm: Căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật, các đơn vị
lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Cải tạo nâng cao chất lượng
đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt của địa phương, chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn và điều
kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập
phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng
lúa nước còn lại cho cả thời kỳ và từng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ phương án
cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh tế, kỹ
thuật, các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao đất trồng lúa (tăng độ dày của
tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng;
bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau chua, rửa mặn đối với đất bị
nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác) trình cấp có thẩm quyền quyết
định để làm cơ sở thực hiện;
c) Đầu tư xây dựng, duy tu bảo
dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, ưu tiên đầu
tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa: Quản lý đầu tư, duy tu bảo
dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định pháp luật hiện
hành.
d) Khai hoang, phục hóa đất
chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại.
e) Hỗ trợ trực tiếp cho người
trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất
lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa
ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa; chủ trì thực hiện công tác quy hoạch,
lập bản đồ, phân tích chất lượng hóa, lý tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước
có năng suất chất lượng cao định kỳ 10 năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để
thực hiện.
b) Hàng năm, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý và
sử dụng đất trồng lúa của các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời, chủ trì phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành, đơn vị có liên
quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa của các địa
phương trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chủ trì tổ chức hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập phương án khai hoang, phục
hóa, cải tạo, nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa
nước còn lại, cải tạo các vùng đất chưa sử dụng, đất trồng lúa kém chất lượng,
đất trồng lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước cho cả giai đoạn 2016 - 2020
và từng năm, thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố đôn đốc, kiểm tra chỉ đạo các địa phương, đơn
vị thực hiện phương án nêu trên sau khi được phê duyệt; tổng hợp kết quả thực
hiện hàng năm của các địa phương, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sử dụng đất trồng lúa hợp pháp, thủ tục đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng
từ đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy
sản trên đất trồng lúa. Hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt) kết quả chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất lúa.
3. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó dự kiến nguồn thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa (nguồn thu từ chuyển mục đích trên địa bàn tỉnh, nguồn
Trung ương bổ sung dành cho nhiệm vụ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa); báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt phân bổ
nguồn kinh phí thực hiện chính sách theo quy định.
b) Hàng năm, trên cơ sở đề
xuất của các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tổng
hợp, tham mưu đề xuất danh mục các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục
vụ cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp được đầu tư từ nguồn thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa (nguồn thu từ chuyển mục đích trên địa bàn tỉnh, nguồn
Trung ương bổ sung dành cho nhiệm vụ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa); báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết bổ sung kinh phí thực hiện chính sách
theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Xác định số tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa phải nộp và thông báo cho tổ chức, cá nhân sử dụng đất
đúng thời hạn (đối với dự án do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
quyết định thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước
sang mục đích phi nông nghiệp theo phân cấp và đề nghị của Phòng Tài nguyên và
Môi trường); quyết định bàn giao đất sau khi tổ chức, cá nhân sử dụng đất nộp
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách nhà nước (có xác nhận của
kho bạc nhà nước).
b) Chủ động sử dụng nguồn
kinh phí được phân bổ (theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 của Quyết định này) để
thực hiện nạo vét, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công
trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn vừa và nhỏ trên địa bàn và các mục tiêu
khác theo quy định của chính sách, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, thanh
quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Hàng năm, căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương đề xuất danh mục các công trình đầu tư từ nguồn
kinh phí thực hiện chính sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
d) Thống kê số liệu diện
tích đất trồng lúa trên địa bàn và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chính
sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa năm liền kề trước năm xây dựng dự toán của
địa phương gửi Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước tháng 7 của năm trước năm kế hoạch để tổng hợp, xây
dựng dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tài chính theo quy
định.
5. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước:
a) Thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa và phải nộp một khoản tiền theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Quyết định
này.
b) Lập bản kê khai số tiền
phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao,
cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
c) Áp dụng các biện pháp
phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản
xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc
phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2016./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|