ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
29/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 14 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ LẤN, CHIẾM ĐẤT ĐAI; ĐẤT ĐÃ ĐƯỢC GIAO
KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN, THU TIỀN KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIẾP TỤC SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
120/2010/NĐ-CP , ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
198/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
15/2008/QĐ-UBND ngày 18/3/2008, của UBND tỉnh Ban hành Quy định về xử lý lấn,
chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy
định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều kiện
tiếp tục sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại văn bản số 1860/STNMT-QLĐĐ ngày 01/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
Quy định về xử lý lấn, chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền,
thu tiền không đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh ban hành
kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 18/3/2008, như sau:
1. Sửa đổi
khoản 1, Điều 7 như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
có nhà ở, công trình xây dựng có nguồn gốc do lấn, chiếm đất đai, nhưng đất đã
sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 và không thuộc một trong các trường hợp
vi phạm tại Điều 5 của Quy định này, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không
có tranh chấp thì được xử lý như sau:
“1. Tại thời điểm làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi
chung là quy hoạch) được phê duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó
và chưa có quyết định thu hồi đất (trong trường hợp đất phải thu hồi) thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất có nhà ở thì người
sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở do UBND tỉnh ban hành và
công bố hàng năm đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở giao mới trên địa
bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của
UBND tỉnh; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức nộp bằng 100% tiền sử dụng đất
ở do UBND tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất có công trình xây
dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và
diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng đất. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp. Đối với phần
diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại
Điều 8 của Quy định này”.
2. Sửa đổi
khoản 1, khoản 2, Điều 9 như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và không
thuộc một trong các trường hợp vi phạm tại Điều 5 của Quy định này, nay được
UBND cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được phê
duyệt hoặc chưa có quy hoạch được phê duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như
sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất ở do
UBND tỉnh ban hành và công bố hàng năm đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất ở mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định
tại Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh; đối với diện
tích ngoài hạn mức giao đất ở nộp bằng 100% tiền sử dụng đất ở do UBND tỉnh quyết
định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại
thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện
tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng.
Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đó với diện tích đất phi nông nghiệp
theo mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (cụ thể
nộp 50%); giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp cùng loại được UBND tỉnh ban hành và công bố hàng năm”.
3. Sửa đổi
điểm b, khoản 2, Điều 11 như sau:
“b. Đối với diện tích đất làm
nhà ở trong hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày
25/12/2009 của UBND tỉnh thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ngoài hạn mức quy định, nhưng đã
có nhà ở thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp bằng 100%
tiền sử dụng đất do UBND tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; đối với diện tích còn lại không có nhà ở được xác định là đất nông nghiệp
theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP (cụ thể nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)”.
4. Sửa đổi
khoản 1, Điều 12 như sau:
“1. Đối với những trường hợp vi
phạm trước ngày 01/7/2004:
Hộ gia đình, cá nhân đã có nơi ở
hợp pháp, thì buộc phải tháo dỡ công trình và chuyển đến nơi ở đó. Nhà nước
không giao đất ở mới và không bồi thường, hỗ trợ bất cứ khoản tiền nào. Những hộ
gia đình, cá nhân không có nơi ở hợp pháp (ngoài nơi lấn, chiếm), thì UBND các
huyện, thành phố tiến hành quy hoạch khu dân cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
để giao đất ở cho những đối tượng này và phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy
định hiện hành.
Trường hợp hộ nghèo, hộ đồng bào
dân tộc, hộ chính sách không có điều kiện xây dựng nhà ở, thì UBND huyện, thành
phố, xã, phường, thị trấn hỗ trợ một phần kinh phí và vận động quyên góp từ các
nhà hảo tâm, cộng đồng dân cư, dòng họ cùng hỗ trợ kinh phí để những hộ này có
điều kiện xây dựng nhà ở mới. Đối với những hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
chính sách mà từ trước đến nay chưa được Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng đất, thì
thực hiện chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành”.
5. Sửa đổi
khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều 14 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đã nộp
đủ tiền sử dụng đất, kể cả trường hợp chứng từ ghi dưới hình thức nộp tiền ủng
hộ địa phương (có chứng từ chứng minh) theo giá đất tại thời điểm giao đất, nay
đất sử dụng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thì không tính lại tiền sử dụng đất theo giá đất
tại thời điểm hiện nay.
2. Đối với những trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đã nộp tiền để được giao đất, kể cả trường hợp chứng từ ghi
dưới hình thức nộp tiền ủng hộ địa phương nhưng do thất lạc hồ sơ, chứng từ
không có cơ sở kiểm tra, thì UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm kiểm
tra, lập danh sách trình Hội đồng tư vấn đất đai của xã, phường, thị trấn thống
nhất trình UBND huyện, thành phố xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định.
3. Các trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đã nộp tiền, kể cả các trường hợp chứng từ ghi dưới hình thức nộp tiền ủng
hộ địa phương nhưng chưa đủ với số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm giao
đất, thì nay cho phép quy đổi số tiền đã nộp tương ứng với diện tích đất (m2 đất)
được giao theo giá đất tại thời điểm giao đất, số diện tích đất còn lại, thì
nay phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất do UBND tỉnh ban hành và công bố
hàng năm đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới ban hành kèm
theo Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh; đối với phần
diện tích đất ngoài hạn mức giao đất ở nộp bằng 100% tiền sử dụng đất do UBND tỉnh
quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
6. Sửa đổi
Điều 16 như sau:
“ Hộ nghèo; hộ đồng bào dân tộc;
hộ chính sách; hộ gia đình, cá nhân hiện đang ở trên thửa đất lấn chiếm, thửa đất
được giao không đúng thẩm quyền mà không có chỗ ở hợp pháp nào khác trên địa
bàn huyện, thành phố, có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất thì được ghi “nợ tiền
sử dụng đất” trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ, người sử
dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn
tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Đối với trường hợp đã được ghi nợ
tiền sử dụng đất trước ngày 01 thàng 3 năm 2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay
được áp dụng quy định về thanh toán nợ theo quy định tại Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ; trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo
giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa
trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất
theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ”.
7. Bổ sung
Điều 16a như sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đã kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 3 năm 2011, thì áp dụng
thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số
120/2010/CĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
2. Từ ngày 01 tháng 3 năm 2011,
việc xác định diện tích trong hạn mức để tính tiền sử dụng đất đối với các trường
hợp lấn, chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không
đúng quy định chỉ được tính cho một thửa đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản khác gắn liền với đất; hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn một thửa
đất để xác định diện tích trong hạn mức.
Điều 2.
- Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký.
- Quyết định này thay thế Quyết
định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 07/10/2010 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục
Trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|