ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
29/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 13 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, ĐIỀU KIỆN VÀ THỨ
TỰ ƯU TIÊN TRONG VIỆC XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 904/TTr-SXD ngày
04/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục,
điều kiện và thứ tự ưu tiên trong việc xét duyệt đối tượng thuê, thuê mua nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo chính
sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ,
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, ĐIỀU KIỆN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN TRONG VIỆC
XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích yêu cầu
Quy định này là cơ sở, căn cứ
pháp lý để việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội bảo đảm đúng
đối tượng , đủ điều kiện, bảo đảm công bằng, khách quan tạo điều kiện cho cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động. . . giải quyết khó
khăn về chổ ở, ổn định cuộc sống gia đình và tái sản xuất sức lao động, góp phần
tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác, đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này xác định về
trình tự, thủ tục đối với việc xét duyệt đối tượng bảo đảm một số điều kiện được
thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Luật Nhà ở.
2. Được áp dụng đối với cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp có người lao động thuộc đối tượng nêu tại Điều 3, Điều 4 của
Quy định này; các chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thuê, thuê mua, quản lý vận hành nhà ở xã hội.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU
KIỆN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN
Điều 3. Đối
tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Công nhân làm việc tại các
khu công nghiệp , khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
4. Các đối tượng đã trả lại nhà ở
công vụ mà có khó khăn về nhà ở và có nhu cầu về nhà ở.
5. Cán bộ, công chức, viên chức,
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người lao động… đã được giải quyết chính sách
về nhà, đất trước đây như: giao cấp đất làm nhà ở; hóa giá nhà; bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ; hỗ trợ cải thiện
nhà ở theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996; Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg
ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ; tặng nhà tình nghĩa… thì không thuộc đối
tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội .
Điều 4. Điều
kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Người được thuê, thuê mua nhà ở
xã hội phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tượng quy định tại
Điều 3 của Quy định này.
2. Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của
mình; chưa được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; chưa được giải quyết
bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích
bình quân trong hộ gia đình dưới 5m2 sàn/người; có nhà thuộc sở hữu của mình
nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát.
3. Có mức thu nhập bình quân
hàng tháng của hộ gia đình không vượt quá 5 lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội
phải trả hàng tháng đối với căn hộ có diện tích tối đa là 60m2 sàn và không thấp
hơn 4 lần số tiền thuê phải trả đối với căn hộ có diện tích tối thiểu là 30m2
sàn, tính theo mức giá thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Người được thuê mua quỹ nhà ở
xã hội ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải thanh
toán lần đầu 20% giá trị của nhà ở được thuê mua.
Điều 5. Việc
lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thứ
tự ưu tiên sau đây:
1. Nhu cầu bức thiết về nhà ở
(chưa có nhà ở, mới lập gia đình, diện tích nhà ở bình quân quá thấp).
2. Các đối tượng được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học trở lên, chưa được
Nhà nước hỗ trợ về nhà ở dưới mọi hình thức, cán bộ, công chức, thuộc diện thu
hút nhân tài của tỉnh.
3. Cán bộ, công chức thuộc diện
hưởng chính sách nhà ở công vụ nhưng đã trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước mà
có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.
Điều 6. Xác
định đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Người có nhu cầu thuê, thuê
mua nhà ở xã hội phải làm đơn, có ý kiến của cơ quan, đơn vị mình đang làm việc
xác nhận về đối tượng và điều kiện nhà ở hiện có của người xin thuê, thuê mua
nhà ở; đối với hộ gia đình thì phải có xác nhận của tất cả các cơ quan, đơn vị
của từng thành viên đã có việc làm trong hộ gia đình đó về nơi công tác, mức
thu nhập hàng tháng và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ
gia đình đó đang sinh sống về nơi cư trú và thực trạng nhà ở. Đơn đề nghị thuê,
thuê mua nhà ở xã hội nộp tại Sở Xây dựng- cơ quan thường trực Hội đồng xét duyệt
đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội của tỉnh.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng
xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội tỉnh (gọi tắt là Hội đồng
xét duyệt) có trách nhiệm đối chiếu với các quy định tại Điều 3, 4 và Điều 5 của
Quy định này để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định danh sách các
đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
vào quỹ nhà ở xã hội ở địa phương, phê duyệt danh sách những người được thuê,
thuê mua nhà ở xã hội.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm
thông báo cho đơn vị được giao quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội, triển khai
thực hiện việc bố trí và ký hợp đồng cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với
các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Trường
hợp đặc biệt.
Các đối tượng được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt ít hơn số lượng nhà của đơn vị đang quản lý (số lượng căn hộ
còn thừa). Đơn vị quản lý nhà là doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội bằng nguồn vốn
xã hội hóa có nhu cầu đưa vào khai thác hết số lượng căn hộ thì báo cáo Thường
trực Hội đồng xét duyệt để lập danh sách xét duyệt bổ sung và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định. Căn cứ vào quyết định phê duyệt, doanh nghiệp quản lý nhà
tiến hành làm thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định hiện hành.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÉT DUYỆT
Điều 8.
Trách nhiệm của cá nhân, hộ gia đình được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Cá nhân và từng thành viên trong
hộ gia đình phải có đơn kê khai trung thực, đầy đủ các nội dung theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quy định này. Trong đó, có xác nhận của
cơ quan, đơn vị người đó đang làm việc và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi hộ gia đình đang sinh sống theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 6 của
Quy định này.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan đơn vị hoặc doanh nghiệp có đối tượng đề nghị thuê,
thuê mua nhà ở xã hội
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì kết hợp cùng người đứng đầu các tổ chức Đảng, Đoàn thể (nếu có) và Trưởng
các bộ phận trực thuộc (sau đây gọi tắt là Hội đồng xét duyệt của cơ quan) tổ
chức họp xét duyệt danh sách những đối tượng đủ điều kiện được thuê, thuê mua
nhà ở xã hội theo quy định, đồng thời phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt
danh sách đối với từng cá nhân, từng thành viên trong hộ gia đình của người được
đề nghị trong cơ quan đơn vị hoặc doanh nghiệp mình. Trong trường hợp xem xét
không đúng đối tượng, hoặc có đơn thư khiếu nại tố cáo của cán bộ công nhân
viên trong đơn vị mình thì có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho từng người
2. Trong quá trình xem xét Hội đồng
xét duyệt cơ quan thực hiện theo quy định sau:
a) Xét duyệt đối tượng phải dựa
vào danh sách phân bổ từng đợt về số lượng tiêu chuẩn do Hội đồng xét duyệt cấp
tỉnh thông báo về đơn vị , theo nguyên tắc nhỏ hơn hoặc bằng số lượng phân bổ
(nếu có).
b) Trường hợp có vợ, chồng, cha
với con, mẹ với con, hoặc hai anh chị em là thành viên trong hộ gia đình đang
làm việc chung cơ quan đơn vị thì chỉ xét 1 trong các đối tượng (lấy đối tượng
xếp loại ưu tiên cao hơn để sắp xếp thứ tự được chọn).
c) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân… đã nghỉ hưu theo chế độ, nếu đủ điều
kiện, đúng đối tượng vẫn được xem xét.
d) Đối với những cán bộ công
nhân viên đã được giải quyết chính sách theo quy định tại khoản 5 Điều 3; CBCNV
đã nghỉ việc, bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc không thuộc diện xem xét.
3. Sau khi Hội đồng xét duyệt cơ
quan đã xem xét và xét duyệt xong danh sách các đối tượng được đề nghị thuê,
thuê mua nhà ở xã hội. Hội đồng xét duyệt cơ quan gởi danh sách đề nghị và kèm
theo biên bản họp (có ký tên đóng dấu của cơ quan đơn vị) về Hội đồng xét duyệt
cấp tỉnh (Sở Xây dựng) theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định
này.
Điều 10.
Trách nhiệm của Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh (cơ quan xét duyệt đối tượng được
thuê, thuê mua nhà ở xã hội)
1. Thường trực Hội đồng xét duyệt
cấp tỉnh (Sở Xây dựng), căn cứ vào đơn đề nghị và ý kiến của cơ quan, đơn vị,
kiểm tra đối chiếu với tiêu chuẩn, điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
và thực tế quỹ nhà ở xã hội hiện có, để tổng hợp và đề nghị Hội đồng xét duyệt
cấp tỉnh xem xét giải quyết. Trong trường hợp không giải quyết được thì Thường
trực Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh phải có thông báo bằng văn bản cho người có
đơn và cơ quan đơn vị nơi người đó đang làm việc biết rõ lý do chưa giải quyết.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra lại thành phần hồ sơ và viết
giấy biên nhận.
2. Dựa vào quỹ nhà ở thực tế hiện
có của từng đợt (quỹ nhà phải được xây dựng hoàn thiện, nghiệm thu bàn giao đưa
vào sử dụng giữa đơn vị thi công và đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội). Hội
đồng xét duyệt cấp tỉnh tổ chức họp xét duyệt, sau đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
3. Chậm nhất trong 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường
trực Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh phải thông báo cho người đề nghị biết kết quả
xét duyệt đợt đó, đồng thời phải thông báo cho đơn vị được giao quản lý, vận
hành quỹ nhà ở xã hội triển khai việc ký kết hợp đồng cho thuê, thuê mua nhà ở
xã hội .
Điều 11.
Cơ quan đơn vị được giao quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội
căn cứ vào danh sách đã được Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh phê duyệt tiến hành ký kết
hợp đồng với đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội và bàn giao nhà để ở
cho đối tượng được thuê, thuê mua nhà chậm nhất là 15 ngày kể từ khi nhận được
quyết định phê duyệt danh sách đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 12. Hồ
sơ, thủ tục xét duyệt
1. Đơn đề nghị thuê, thuê mua
nhà ở xã hội (ghi theo mẫu) Phụ lục số 1 có xác nhận của cơ quan đơn vị đang
làm việc được quy định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 8 của Quy định này.
2. Bản xác nhận về điều kiện
thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 2, 3 Điều 5 của Quy định này.
3. Bản sao giấy chứng minh nhân
dân, chứng minh thư quân đội, công an; hộ khẩu của từng cá nhân và từng thành
viên trong gia đình.
Điều 13.
Tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở
xã hội được thực hiện xét chọn theo thứ tự ưu tiên tại Điều 5 Quy định này. Trường
hợp các đối tượng có cùng thứ tự ưu tiên thì mới xét chọn theo hình thức chấm
điểm (thang điểm có số điểm tối đa là 100 điểm) trường hợp các đối tượng có điểm
chấm bằng nhau thì được chọn theo thứ tự tiêu chuẩn 1 rồi đến tiêu chuẩn 2, 3,
4, 5, 6, 7; đối tượng nào có số điểm cao hơn thì được ưu tiên chọn trước.
1. Tiêu chuẩn 1: các trường hợp
chưa có nhà ở , điểm tối đa 30/30.
- Trên 1 năm đến 10 năm công
tác: tối đa là 5 điểm
- Trên 10 năm đến 20 năm công
tác: tối đa là 10 điểm
- Trên 20 năm đến 30 năm công
tác: tối đa là 15 điểm
- Trên 30 năm đến 40 năm công
tác: tối đa là 20 điểm
- Trên 40 năm công tác: tối đa
là 30 điểm
2. Tiêu chuẩn 2: các trường hợp
cả 02 vợ chồng, cha con, mẹ con, anh chị em, và các đối tượng khác tương tự cụ
thể, hưởng lương từ ngân sách nhà nước có từ 02 thành viên trở lên cùng chung sống
trong cùng 01 gia đình có hộ khẩu thường trú tại ngôi nhà đó, nếu công tác
chung 01 cơ quan đơn vị, điểm tối đa 15/15:
- Có 02 thành viên: điểm tối đa
5 điểm
- Có 03 thành viên: điểm tối đa
10 điểm
- Có 04 thành viên trở lên: điểm
tối đa 15 điểm
3. Tiêu chuẩn 3: cả hai vợ chồng
đều là cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách
nhà nước hoặc công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp: điểm tối đa 10/10.
- Chưa có con hoặc con đã ở
riêng: tối đa 02 điểm,
- Có con còn nhỏ ( dưới 16 tuổi
) còn sống chung : tối đa 04 điểm,
- Có con trên 18 tuổi còn sống
chung: tối đa là 6 điểm,
- Có con nhưng con đã có cháu
còn sống chung trong hộ : tối đa 10 điểm,
4. Tiêu chuẩn 4: cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang. . . thuộc diện được ở nhà công vụ nhưng đã trả lại
nhà ở công vụ cho Nhà nước, có khó khăn về nhà ở, có nhu cầu thuê, thuê mua nhà
ở xã hội : điểm tối đa 5/5.
5. Tiêu chuẩn 5: gia đình thuộc
diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996;
Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ
trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số
20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt
động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám 1945 về cải thiện nhà ở: điểm tối
đa là 10 điểm.
6. Tiêu chuẩn 6: người tốt nghiệp
đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ( theo diện đãi ngộ nhân tài, ngành nghề của tỉnh
Bình Dương) và các ngạch bậc tương đương, được bố trí làm việc trong các cơ
quan đơn vị được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, điểm tối đa 15/15.
- Đại học: tối đa 5 điểm
- Thạc sĩ hoặc nhà giáo, thầy
thuốc, nghệ sĩ ưu tú hoặc chuyên viên chính: tối đa 10 điểm
- Tiến sĩ và các học hàm từ phó
giáo sư trở lên hoặc nhà giáo, thầy thuốc, nghệ sĩ nhân dân hoặc chuyên viên
cao cấp: tối đa 15 điểm
7. Tiêu chuẩn 7: công nhân có
tay nghề từ bậc 5 trở lên (hoặc tốt nghiệp cao đẳng nghề), điểm tối đa 15/15.
- Bậc 5 hoặc cao đẳng nghề: 5 điểm
- Bậc 6 hoặc cao đẳng nghề có thời
gian làm việc trên 3 năm đến 6 năm: 10 điểm
- Bậc 7 hoặc cao đẳng nghề có thời
gian làm việc trên 6 năm đến 15 năm: 15 điểm
Điều 14.
Xác định mức thu nhập bình quân trong hộ gia đình làm cơ sở.
Việc xác định mức thu nhập bình
quân trong hộ gia đình để làm cơ sở cho việc xét duyệt cho đối tượng đủ điều kiện
thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định như sau:
1. Mức thu nhập bình quân hàng
tháng của hộ gia đình là tổng số thu nhập hàng tháng của các thành viên có thu
nhập thường xuyên trong hộ gia đình đó.
2. Mức thu nhập được tính trên
cơ sở tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản thu nhập thường xuyên
khác của các thành viên trong hộ gia đình đó (nếu có).
3. Đối với công nhân lao động
làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
việc xác định mức thu nhập bình quân để thuê, thuê mua nhà ở xã hội được thực
hiện như khoản 2 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Là cơ quan thường trực của Hội đồng
xét duyệt cấp tỉnh về nhà ở xã hội có trách nhiệm:
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo thống nhất việc triển khai thực hiện Luật Nhà ở và các chính sách
có liên quan đến việc phát triển, quản lý nhà ở xã hội đúng với quy định pháp
luật phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
2. Xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác, tổ chức xét duyệt các đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
3. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra,
giám sát các hoạt động về quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Đề xuất những chính sách, quy
định phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế ở tỉnh để kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
5. Phối hợp với các Sở chuyên
ngành để thực hiện tốt việc xét duyệt các đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
6. Tổ chức tuyên truyền phổ biến
để cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân và người lao động
biết và thực hiện tốt Luật Nhà ở; các quy định hướng dẫn Luật Nhà ở và quy định
này.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ.
Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát
lại các đối tượng là cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý để xét duyệt cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội, giúp cho Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh đảm bảo đúng
đối tượng, chính xác.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát
lại các đối tượng là công nhân, người lao động đang làm việc trong các doanh
nghiệp để xét duyệt cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, giúp cho Hội đồng xét duyệt
cấp tỉnh xét duyệt đảm bảo đúng đối tượng, chính xác.
Điều 18.
Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động tỉnh.
Tuyên truyền phổ biến cho người
lao động các chính sách pháp luật về nhà ở và các văn bản có liên quan đến việc
xét duyệt các đối tượng để giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Ban chấp hành Công đoàn (nơi đơn
vị có đối tượng xét duyệt) là thành viên xét duyệt của cơ quan, đơn vị, tổ chức
đó.
Điều 19. Sở
Xây dựng, các Sở, ngành chuyên môn có liên quan, phối hợp với
Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Bình Dương, Liên đoàn Lao động tỉnh để thực hiện tốt việc xét các đối tượng
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu gặp khó khăn vướng mắc, đề nghị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Xây dựng) để có ý kiến chỉ đạo.
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI.
Kính
gửi:
|
- Hội đồng xét duyệt tỉnh Bình
Dương;
- Hội đồng xét duyệt cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
|
Tôi tên là:
Số
CMND:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
Đang làm việc tại:
Nay tôi làm đơn này đề nghị cho
tôi được thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định tại Quyết định số . . .
./2009/QĐ-UBND ngày . . ./05/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
1. Đối tượng (Điều 4):
2. Điều kiện (Điều 5):
3. Nhu cầu cần thiết về nhà ở
(Điều 6):
4. Hiện đang thường trú: số nhà
. . . . đường . . . . tổ . . . . khu . . . . phường (xã,
thị trấn) . . . . . . . . . . .
. . . . .huyện (thị xã). . . . . . . . . . tỉnh . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
5. Số nhân khẩu trong hộ:
6. Diện tích sử dụng: . . . . .
. . . . m2
7. Mức thu nhập của cá nhân: . .
. . . . . . . . . . . . . . . đồng/tháng
8. Tổng thu nhập của các thành
viên trong hộ khẩu: . . . . . . . . . . . . đồng/tháng
Kèm theo đơn này có các giấy tờ
sau đây:
- ............................................................................................................................
-
............................................................................................................................
- ............................................................................................................................
-
............................................................................................................................
- ............................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai
trong đơn là đúng sự thật, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các giấy tờ
kèm theo./.
Xác
nhận của UBND
cấp xã (phường, thị trấn)
|
Người
viết đơn
………, ngày……tháng…..năm……..
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Trường hợp của Ông (Bà)…………….
là đúng đối tượng, điều kiện để xét thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định
tại Điều 4, Điều 5 của Quyết định số. . . . . .. . ./2009/QĐ-UBND ngày . . .
./05/2009
|
|
PHỤ LỤC 2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
DANH SÁCH XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ THUÊ, THUÊ MUA
NHÀ Ở XÃ HỘI
STT
|
Họ
và tên
|
Địa
chỉ nơi ở: số nhà, đường, xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã), tỉnh (thành
phố)
|
Đối
tượng điều kiện được thuê, thuê mua
|
Mức
lương đang lĩnh, kể cả các khoản trợ cấp
|
Thứ
tự xét duyệt của Hội đồng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
|
Ghi
chú
|
Đối
tượng
|
Điều
kiện
|
Tổng
mức
|
Trong
đó
|
Mức
lương
|
Các
khoản thu nhập khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đảng ủy
|
BCH Công đoàn
|
Bình
Dương, ngày…. tháng…. năm….
Thủ trưởng ký tên, đóng dấu
|