ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2024/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
25 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁ NHÂN VÀ CÁC GIẤY TỜ KHÁC VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ
TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Theo đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 355/TTr-STNMT ngày 24 tháng 10 năm 2024 và Văn bản số
5209/STNMT-CCQLĐĐ ngày 25 tháng 10 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết một số nội dung về
hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp của cá nhân và các Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137, khoản 4 Điều
139, khoản 5 Điều 141, khoản 5 Điều 176, khoản 3 Điều 177, khoản 2 Điều 195,
khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng đất.
2. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất đai.
3. Cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Hạn mức giao đất ở cho
cá nhân tại đô thị và nông thôn
1. Hạn mức giao đất ở tại đô thị:
a) Các phường thuộc thành phố Nha Trang, thành phố
Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa: 150 m2;
b) Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Vạn Ninh,
Cam Lâm: 180 m2;
c) Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
200 m2.
2. Hạn mức giao đất ở tại nông thôn:
a) Các xã đồng bằng: 400 m2;
b) Các xã miền núi, hải đảo: 1000 m2.
3. Hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này không áp dụng đối với Trường hợp giao đất ở cho cá nhân thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất ở, giao đất ở tái định cư; các dự án phát triển
nhà ở theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu nhận hạn
mức giao đất ở nhỏ hơn hạn mức giao đất ở tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng đất cam kết tự
nguyện chỉ nhận một (01) lần hạn mức đất ở theo đúng nhu cầu đã đăng ký.
Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có một
trong giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 137 Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng đất làm
nhà ở, đất ở hoặc thổ cư nhưng chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất như sau:
1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 thì hạn mức công nhận Đất ở được xác định bằng 05 lần hạn
mức giao đất ở quy định tại Điều 3 Quyết định này (nhưng không vượt quá diện
tích thửa đất).
2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức công nhận đất
ở được xác định như sau:
a) Các phường thuộc hai thành phố Nha Trang, Cam
Ranh và thị xã Ninh Hòa: 300 m2.
b) Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Vạn Ninh,
Cam Lâm: 360 m2.
c) Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
400 m2.
d) Các xã thuộc huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các
xã hải đảo: 500 m2.
đ) Các xã còn lại: 400 m2.
Điều 5. Hạn mức giao đất chưa sử
dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
1. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa
vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối như sau:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối: không quá 02 ha cho mỗi loại đất.
b) Đất trồng cây lâu năm: không quá 10 ha đối với các
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với các xã, phường, thị
trấn ở miền núi.
c) Đất trồng rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng
trồng: không quá 30 ha cho mỗi loại đất.
2. Trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất bao
gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn
mức giao đất không quá 05 ha.
3. Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm
thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở
đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở miền núi; trường hợp
được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất
không quá 25 ha.
Điều 6. Hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo
hạn mức đối với từng loại đất theo hạn mức quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
vượt hạn mức quy định tại Điều 5 Quy định này thì diện tích đất vượt hạn mức hộ
gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê đất.
Điều 7. Hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối: không quá 10 lần hạn mức giao đất cho mỗi loại đất theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai.
2. Đất trồng cây lâu năm: không quá 15 lần hạn mức
giao đất theo quy định tại khoản 2 Điều 176 Luật Đất đai.
3. Đối với đất rừng phòng hộ, đất trồng rừng sản xuất
là rừng trồng: không quá 15 lần hạn mức giao đất cho mỗi loại đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai.
Điều 8. Các giấy tờ khác về quyền
sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
1. Các giấy tờ nhà đất do cơ quan Nhà nước Pháp hoặc
Nhà nước Trung kỳ An nam cấp (Cahier des charges, Plan du terrain, Airete du
terrain), giấy cựu khế, giấy tờ chữ Hán, Nôm liên quan về đất được dịch;
2. Giấy chứng nhận khai phá đất công, giấy chứng nhận
tạm chiếm công thổ, đơn xin chứng nhận đã khai phá đất công, tờ vi bằng khai
phá chiếm dụng đất, giấy có nội dung xin phép khai khẩn đất, đơn xin điều chỉnh
tình trạng chiếm dụng hoặc sử dụng đất, tờ khai tình trạng chiếm hữu đất thuộc
khối công hoang để làm đất trường gia thiệt thọ, tờ khai cội rễ đất, tờ khai quyền
sở hữu nhà đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất có Ấp trưởng, Hội đồng
Hương chính, UBHC Khu Phố, Lý trưởng hoặc Đại diện xã hoặc xã trưởng, phường
trưởng, quận trưởng (cơ quan thuộc chế độ cũ) xác nhận;
3. Giấy tờ mua bán hoặc văn tự mua bán, chuyển nhượng,
sang nhượng, tặng, cho đất đai; giấy sang nhượng đất công khai phá được cơ quan
chế độ cũ xác nhận;
4. Giấy phép cho mua, bán nhà xây cất trên đất công
do Quận trưởng hay Tỉnh trưởng cấp;
5. Giấy phép tạm chiếm đất công do Tỉnh trưởng hoặc
Quận trưởng cấp;
6. Giấy phép xây dựng nhà do Tỉnh trưởng hoặc Quận
trưởng cấp; giấy phép hoặc giấy chứng nhận xây dựng nhà do Ty kiến thiết cấp hoặc
bản vẽ thiết kế được khán duyệt; giấy phép sửa chữa, tu bổ nhà của cơ quan thuộc
chế độ cũ cấp;
7. Lược đồ (hay họa đồ) hoặc bản sao lục lược đồ
(hay họa đồ) đất do Ty Điền địa chế độ cũ cấp;
8. Hợp đồng thuê mướn đất công, sổ ký thác đặc biệt;
Khế ước tá điền kiểu mẫu được Hội đồng Hương chính làng xác nhận; Khế ước để tạm
chiếm một phần đất ở tại Nha Trang được Chủ tịch Ủy ban Đặc trách quản lý Hỏa
xa Việt Nam chấp thuận;
9. Quyết định cấp quyền sở hữu nhà đất của Tòa hành
chính tỉnh;
10. Lược đồ đất có chính quyền xã, phường chứng thực;
11. Biên bản và bản đồ cắm ranh phân chiết do Trắc
địa sư lập đã được Tổng nha Điền địa hoặc Ty Điền địa kiểm tra chấp nhận hoặc
có xác nhận của chính quyền địa phương;
12. Chứng thư kiến điền do Ty Điền địa cấp;
13. Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ
phân chiết thửa, chứng thư đoạn mại đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại văn
phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ;
14. Đơn xin thuê đất của Nhà nước được cơ quan thuộc
chế độ cũ xác nhận;
15. Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất do chế độ
cũ cấp;
16. Chứng chỉ trạng thái bất động sản, chứng chỉ
đăng ký bất động sản, chứng chỉ tài sản;
17. Nghị định của cơ quan thẩm quyền về sở hữu đất;
18. Có tên trong Sổ địa bộ của Tòa án tỉnh hoặc bản
trích lục địa bộ do Ty Điền địa cấp;
19. Giấy tờ về việc khẩn hoang (khai hoang) có xác
nhận của Hội đồng hương chính;
20. Giấy bán thanh ba có nêu rõ mục đích để ở, cư
trú có xác nhận của chính quyền cấp xã;
21. Giấy bán gia viên có xác nhận của chính quyền cấp
xã;
22. Giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu nhà ở và
đăng ký nhà đất;
23. Quyết định giao đất, cấp đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để xây dựng nhà ở của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với quy định của
pháp luật về đất đai tại thời điểm quyết định;
24. Quyết định bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
25. Quyết định cho sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo bản vẽ hiện trạng nhà và đất, biên bản bàn
giao nhà, đất do cơ quan nhà đất xác lập;
26. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bao gồm cả Sổ chứng nhận sở hữu do các huyện,
thị cấp trước đây);
27. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với Đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, gồm
các loại:
a) Giấy tờ mua bán đất trước khi có Quyết định số
201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản
lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, được chính
quyền cấp xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp;
b) Văn tự bán nhà có đóng dấu thu thuế trước bạ và
Sở Xây dựng đóng dấu chứng nhận đã đăng ký chuyển quyền sở hữu;
c) Giấy đăng ký trước bạ;
d) Giấy mua bán, sang nhượng đất, nhà ở được cơ
quan công chứng hoặc chính quyền xã, phường xác nhận tại thời điểm mua bán chuyển
nhượng trước 15 tháng 10 năm 1993 (không quy định bắt buộc theo mẫu nào).
28. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với
trường hợp không có giấy tờ quy định (Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký
ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các
trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký
ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập);
29. Đơn xin mua bán thành quả lao động cây lâu năm
gắn liền với đất, có xác nhận của chính quyền địa phương;
30. Giấy tờ mua bán, sang nhượng nhà, đất có xác nhận
của Ban nhân dân khóm hoặc thôn và có xác nhận của chính quyền cấp xã;
31. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với
trường hợp không có giấy tờ quy định (Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký
ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các
trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký
ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập);
32. Giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất rừng
do UBND cấp huyện cấp.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Ban hành quy định hạn mức giao đất; hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; điều kiện tách thửa, hợp
thửa theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại
đất trên địa bàn tỉnh Khánh hòa.
2. Xử lý chuyển tiếp
Hồ sơ đề nghị giao đất, công nhận quyền sử dụng đất
đã nộp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì thực
hiện theo Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Ban hành quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; điều kiện tách thửa, hợp thửa theo
từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên
địa bàn tỉnh Khánh hòa và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp
người sử dụng đất đề nghị thực hiện theo quy định của Quyết định này thì cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Quyết định này.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh;
- Đài phát thanh, truyền hình Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo Khánh Hòa;
- Sở Tư pháp;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|