ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 09
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số
15/2024/NQ-HĐND ngày 27 tháng 8 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định về diện
tích giao đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người
dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai cho cá nhân là người dân tộc thiểu số
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Cá nhân là người dân tộc
thiểu số đã được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai số
31/2024/QH15 nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện
hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Tại địa bàn cấp xã thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
b) Thường trú tại địa phương từ
05 năm trở lên, được Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi thường trú) xác nhận tại thời điểm
điều tra, xác định cá nhân được hưởng chính sách.
Điều 3. Diện tích giao đất
1. Diện tích giao đất nông
nghiệp
a) Có 01 cá nhân trong hộ
nghèo, hộ cận nghèo: Bằng 0,1ha.
b) Có từ 02 đến 04 cá nhân
trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: Bằng 0,25ha.
c) Có 05 cá nhân trở lên trong
hộ nghèo, hộ cận nghèo: Bằng 0,33ha.
2. Diện tích giao đất ở tại
nông thôn
a) Có 01 cá nhân trong hộ
nghèo, hộ cận nghèo: Từ 70m2 đến 100m2.
b) Có từ 02 đến 04 cá nhân
trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: Từ 100m2 đến 200m2.
c) Có 05 cá nhân trở lên trong
hộ nghèo, hộ cận nghèo: Từ 200m2 đến 300m2.
3. Diện tích giao đất ở tại đô
thị
a) Có 01 cá nhân trong hộ
nghèo, hộ cận nghèo: Từ 36m2 đến 80m2.
b) Có từ 02 đến 04 cá nhân
trong hộ nghèo, hộ cận nghèo: Từ 80m2 đến 150m2.
c) Có 05 cá nhân trở lên trong
hộ nghèo, hộ cận nghèo: Từ 150m2 đến 200m2.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thực hiện Quyết định này; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp (nếu có).
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện chính
sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số phù hợp với tình
hình thực tế và quỹ đất của địa phương.
2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo Chi cục Thuế khu vực và Chi cục Thuế huyện phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố để xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn kiểm tra, rà soát, lập danh sách các trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai, báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
b) Tổ chức đo đạc, xác định
diện tích và thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16
Luật Đất đai, gồm các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào
dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai mà không còn nhu cầu sử dụng đất.
c) Lập phương án hỗ trợ đất đai
đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số trên cơ sở quỹ đất quy định tại khoản
4 Điều 16 Luật Đất đai; nội dung phương án phải nêu rõ các trường hợp được hỗ trợ,
diện tích hỗ trợ, hình thức hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc
thiểu số.
d) Chủ động phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất
để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số
phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương.
Điều 5. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 09 tháng 10 năm 2024.
Điều 6. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP; các đơn vị trực thuộc VP;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|