ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2022/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 27 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN; ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, HỢP THỬA THEO TỪNG LOẠI ĐẤT VÀ DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 4 năm
2014;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng.
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình 297/TTr-STNMT-CCQLĐĐ ngày 15 tháng 7 năm 2021, văn bản số
4190/STNMT-CCQLĐĐ ngày 08 tháng 10 năm 2021, văn bản số 5717/STNMT-CCQLĐĐ ngày
20 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất; điều kiện tách thửa, hợp thửa theo từng loại đất và diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế các Quyết định
sau:
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng
12 năm 2014 ban hành Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có
mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng
12 năm 2014 ban hành Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng
6 năm 2015 về việc điều chỉnh bổ sung nội dung tại khoản 2, Điều 7 của Quy định
diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ;
- Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng
10 năm 2016 về việc điều chỉnh Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 về
ban hành Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các loại
đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng
11 năm 2017 về việc điều chỉnh nội dung tại Điểm a khoản 4 Điều 1 của Quy định
diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa ban hành kèm Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
3. Xử lý chuyển tiếp
Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ về giao
đất, công nhận quyền sử dụng đất và tách thửa đất trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết, thì UBND cấp huyện và Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tại cấp huyện tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định tại các
Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND , số 32/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014, số
13/2015/QĐ-UBND ngày 30/6/2015, số 30/2016/QĐ-UBND ngày 20/10/2016, số
23/2017/QĐ-UBND ngày 27/11/2017 và các quy định khác có liên quan.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh;
- Đài phát thanh, truyền hình Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo Khánh Hòa;
- Sở Tư pháp;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HẠN MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN;
ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, HỢP THỬA THEO TỪNG LOẠI ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể về hạn mức
giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở và đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân; quy định cụ thể về diện tích tối thiểu được phép tách
thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp, đất
ở và đất phi nông nghiệp không phải đất ở trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Các nội dung không quy định tại Quy định
này thì được thực hiện theo quy định tại Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai, cơ quan thực thi pháp luật đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân đề nghị giao đất; có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất; có nhu cầu tách thửa, hợp thửa đối với từng loại đất trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên
quan đến sử dụng đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng; tách thửa, hợp thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải đất ở.
Chương II
HẠN MỨC
GIAO, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 3. Hạn mức đất
giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại đô thị và nông thôn
1. Hạn mức giao đất ở tại đô thị đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng
nhà ở:
a) Các phường thuộc thành phố Nha Trang,
thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa: tối đa 150 m2;
b) Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Vạn
Ninh, Cam Lâm: tối đa 180 m2;
c) Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh
Vĩnh: tối đa 200 m2;
2. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân làm nhà ở tại nông thôn:
a) Các xã đồng bằng: tối đa 400 m2;
b) Các xã miền núi, hải đảo: tối đa 1000 m2.
3. Việc giao đất theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp khu vực
đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn được duyệt thì diện tích giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
làm nhà ở được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1, 2
Điều này không áp dụng đối với trường hợp giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất ở, giao đất ở tái định cư; các dự
án phát triển nhà ở theo quy hoạch đã được phê duyệt. Việc giao đất ở theo hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất ở tái định cư thực hiện theo các quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 4. Hạn mức công
nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đất ở có vườn ao:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có
vườn, ao trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại phụ lục của Quy định này mà trong giấy tờ đó
chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng diện
tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần
hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích
thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại phụ lục của Quy định này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở
thì diện tích đất ở được xác định theo các điểm a, b, c, d, e dưới đây nhưng tổng
diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
a) Các phường thuộc hai thành phố Nha Trang,
Cam Ranh và thị xã Ninh Hòa: 300m2.
b) Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Vạn
Ninh, Cam Lâm: 360m2.
c) Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh
Vĩnh: 400m2.
d) Các xã thuộc huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh
và các xã hải đảo: 1000m2.
đ) Các xã còn lại: 400m2.
3. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại phụ lục của Quy định này mà đất đã sử dụng ổn định trước
ngày 01/07/2004 thì diện tích đất ở được xác định theo các điểm a, b dưới đây
nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng.
a) Đất ở tại đô thị:
- Các phường thuộc hai thành phố Nha Trang,
thành phố Cam Ranh và thị xã Ninh Hòa: 150 m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Diên Khánh, Vạn
Ninh, Cam Lâm: 180 m2.
- Thị trấn thuộc các huyện Khánh Sơn, Khánh
Vĩnh: 200 m2.
b) Đất ở tại nông thôn:
- Các xã đồng bằng: 400 m2.
- Các xã miền núi, hải đảo: 1000 m2.
4. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu được
nhận hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở nhỏ hơn hạn mức đất ở được giao, công
nhận tại các Điều, khoản của Quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng đất cam kết tự nguyện chỉ nhận một (01) lần
hạn mức đất ở theo đúng nhu cầu đã đăng ký.
Điều 5. Hạn mức giao
đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất
có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối để đưa vào sử dụng
theo quy định đối với từng loại đất như sau:
- Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản,
làm muối: không quá 02 ha đối với mỗi loại đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: không quá 10 ha đối
với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và không quá 30 ha đối với các xã, phường,
thị trấn ở trung du, miền núi.
- Đất trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất:
không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất
có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo hạn mức quy định tại
khoản 1 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 129 Luật đất đai năm 2013.
Điều 6. Hạn mức công
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp do tự khai hoang, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng
đất theo hạn mức đối với từng loại đất theo hạn mức quy định tại Điều 5 Quy định
này.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất vượt hạn mức quy định tại Điều 5 Quy định này thì diện tích đất vượt hạn mức
hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê đất.
Chương III
ĐIỀU KIỆN
TÁCH THỬA, HỢP THỬA VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Điều 7. Điều kiện để
tách thửa, hợp thửa
1. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật đất đai.
2. Việc tách thửa đất để hình thành thửa đất
mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại
Điều 171 Luật Đất đai.
3. Trường hợp tách thửa đất thành thửa đất có
diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa tại Quy định này để hợp với
thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng thì diện tích của thửa đất mới sau
khi hợp thửa phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại
Điều 10 của Quy định này. Việc tách thửa được thực hiện đồng thời với việc hợp
thửa đất và cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
4. Thửa đất hình thành sau khi tách thửa, hợp
thửa phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu (bao gồm
đường giao thông, đường đi nội bộ, đường bờ thửa vào thửa đất nông nghiệp và đường
lâm sinh vào thửa đất lâm nghiệp) hoặc phải bố trí lối đi chung vào các thửa đất
sau khi tách thửa.
Điều 8. Những trường
hợp không được tách thửa
1. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực quy hoạch
phải thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng và để phát triển kinh tế - xã
hội quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai và có trong kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện được duyệt thì không được tách thửa.
Sau 03 năm, kể từ ngày kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện được phê duyệt mà chưa có quyết định thu hồi đất mà cơ quan
nhà nước có thẩm quyền không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ
nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ đối với phần diện tích phải thu hồi
trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục
thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã có
Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết và có thông báo của cơ
quan có thẩm quyền; thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có
thẩm quyền kê biên để thực hiện quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án.
4. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực bảo tồn,
khu di tích lịch sử - văn hóa, thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật.
Điều 9. Những trường
hợp không áp dụng Quy định về điều kiện tách thửa, hợp thửa
1. Trường hợp thửa đất ở thuộc khu vực đã có
quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500), quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân
cư nông thôn (tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2000) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc thuộc dự án khu dân cư, khu đô thị đã được Nhà nước giao đất, cấp giấy
chứng nhận cho từng nền đất theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện tách thửa, hợp thửa theo
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
2. Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
của Chính phủ.
3. Các trường hợp tách thửa do Nha nước thu hồi
một phần thửa đất.
4. Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ
gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
5. Tách một phần thửa đất để hợp thửa thực hiện
dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
6. Tách thửa đối với đất do tổ chức sử dụng:
việc thực hiện tách thửa phải theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo dự án đầu tư phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu chức năng và bản vẽ tổng mặt bằng
kèm theo nội dung thiết kế cơ sở của dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
7. Khi cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất
đã hình thành hoặc đã chia tách từ trước ngày 03 tháng 8 năm 2008 (ngày Quyết định
số 46/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh có hiệu lực
thi hành), hiện đang sử dụng ổn định và có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Quy định diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất (sau khi trừ diện tích đất
quy hoạch phải thu hồi theo quy định của pháp luật)
1. Tách thửa đối với
đất ở:
a) Trường hợp thửa đất ở thuộc khu dân cư hiện
hữu (kể cả trường hợp thửa đất ở thuộc quy hoạch đất phi nông nghiệp không phải
đất ở) hoặc quy hoạch khu dân cư chỉnh trang thì thửa đất ở hình thành và thửa
đất ở còn lại sau khi tách thửa phải đáp ứng điều kiện về kích thước, diện tích
tối thiểu như sau:
- Đối với đất ở tại đô thị:
+ Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có
bề rộng chỉ giới đường đỏ (quy hoạch) từ 19 m trở lên: diện tích tối thiểu được
tách thửa phải từ 45 m2 trở lên và chiều rộng mặt tiền, chiều sâu thửa
đất phải từ 5 m trở lên.
+ Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có
bề rộng chỉ giới đường đỏ (quy hoạch) từ 10m đến dưới 19 m: diện tích tối thiểu
được tách thửa phải từ 36 m2 trở lên và chiều rộng mặt tiền, chiều
sâu thửa đất phải từ 4 m trở lên.
+ Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có
bề rộng chỉ giới đường đỏ (quy hoạch) dưới 10 m: diện tích tối thiểu được tách
thửa phải từ 36 m2 trở lên và chiều rộng mặt tiền, chiều sâu thửa đất
phải từ 3 m trở lên.
- Đối với đất ở tại nông thôn:
+ Thửa đất tiếp giáp quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện, đường xã: diện tích tối thiểu được tách thửa phải từ 50 m2 trở
lên và chiều rộng mặt tiền, chiều sâu thửa đất phải từ 5 m trở lên.
+ Thửa đất tại khu vực các đảo: diện tích tối
thiểu được tách thửa phải từ 50 m2 trở lên và chiều rộng mặt tiền,
chiều sâu thửa đất phải từ 5 m trở lên.
+ Thửa đất tại khu vực còn lại: diện tích tối
thiểu được tách thửa phải từ 60 m2 trở lên và chiều rộng mặt tiền,
chiều sâu thửa đất phải từ 5 m trở lên.
b) Đối với trường hợp tách thửa đất ở trong
khu vực dân cư hiện hữu (kể cả đất ở có vườn ao) mà phải bố trí lối đi chung
(là lối đi nội bộ của các thửa đất, không phải đường giao thông) vào các thửa đất
sau khi tách thì theo thỏa thuận thống nhất giữa chủ sử dụng của các thửa đất
được tách nhưng đảm bảo chiều rộng lối đi chung tối thiểu là 1,5 m.
- Đối với trường hợp tách thửa không thuộc
khu vực dân cư hiện hữu mà phải bố trí lối đi chung thì chiều rộng lối đi chung
theo thỏa thuận thống nhất giữa các chủ sử dụng của các thửa đất được tách
nhưng đáp ứng bề rộng tối thiểu của lối đi chung là 04 m.
Việc bố trí lối đi chung phải đảm bảo kết nối
đồng bộ với hệ thống đường giao thông hiện hữu trong khu vực.
c) Đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở, có phần diện tích đất thuộc hành lang công trình công cộng
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước chưa thu hồi
đất để thực hiện quy hoạch thì phần diện tích đất nông nghiệp này được tách
cùng với đất ở và không bị điều chỉnh về diện tích tối thiểu tách thửa đất nông
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, việc tách thửa đất ở phải đảm bảo theo
quy định tại điểm a khoản này.
d) Trường hợp tách một
phần thửa đất để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì
phần diện tích tách thửa chuyển mục đích sang đất ở và diện tích đất nông nghiệp
còn lại đảm bảo kích thước, diện tích tối thiểu tách thửa đất theo điểm a khoản
1, khoản 2 Điều này. Đồng thời, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải đáp ứng
được điều kiện về hạ tầng kỹ thuật của khu vực, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; quy hoạch phân khu đô thị hoặc quy hoạch
chi tiết đô thị (nếu có), quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tách thửa đối với đất nông nghiệp
a) Thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch
đất nông nghiệp khi thực hiện tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất
còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau: đất trồng cây hàng năm, đất
làm muối, đất nuôi trồng thủy sản là 500 m2; đất trồng cây lâu năm
là 1000 m2; đất trồng rừng sản xuất là 5000 m2.
b) Trường hợp thửa đất không thuộc khu vực
quy hoạch đất nông nghiệp, không phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được phê duyệt và công bố, thì người sử dụng đất được tách thửa theo diện
tích tối thiểu đối với đất nông nghiệp quy định tại điểm a khoản này hoặc phải
chuyển mục đích theo quy hoạch được duyệt trước khi thực hiện tách thửa.
c) Trường hợp thửa đất nông nghiệp (bao gồm đất
vườn ao gắn liền với đất ở) nằm xen kẽ trong khu dân cư hiện hữu thì diện tích tối
thiểu được phép tách thửa đất nông nghiệp là 200 m2.
3. Tách thửa đất có nhiều mục đích sử dụng:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện căn cứ Điều 11 Luật đất đai, khoản
1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và
các quy định của pháp luật đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, để xác định loại đất và diện
tích tương ứng theo loại đất. Việc tách thửa đối với từng loại đất thực hiện
theo quy định về diện tích tối thiểu tương ứng với loại đất theo quy định tại
Điều này.
4. Tách thửa đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở) của hộ gia đình, cá nhân: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp
huyện căn cứ quy hoạch quy hoạch phân khu đô thị hoặc quy hoạch chi tiết đô thị
(nếu có), quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong đơn để xem xét giải quyết tách thửa đất.
Điều 11. Tách thửa, hợp
thửa đối với trường hợp khác
1. Trường hợp thửa đất không đủ điều kiện để
tách thửa theo Quy định này, thì người sử dụng đất thực hiện việc phân chia quyền
sử dụng đất theo giá trị quyền sử dụng đất hoặc sử dụng chung thửa đất theo quy
định.
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thì
không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa
đất. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa thì khi đo đạc thực hiện
tách thửa, phần diện tích tách thửa chuyển mục đích sang đất ở và diện tích đất
vườn, ao còn lại đảm bảo kích thước, diện tích tối thiểu tách thửa đất theo khoản
1, khoản 2 Điều 10 Quy định này.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều cạnh, hình dạng
đặc biệt, khi tách thửa đủ diện tích tối thiểu của thửa đất nhưng không đảm bảo
kích thước cạnh thửa theo khoản 1 Điều 10 Quy định này hoặc các trường hợp tách
thửa đất phức tạp thì Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện
báo cáo Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh xem xét, giải quyết cho từng
trường hợp cụ thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nước
1. Văn phòng đăng ký đất đai
a) Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại
cấp huyện chỉ thực hiện việc tách thửa đối với trường hợp tách thửa đất có hình
thành đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép và nghiệm thu đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật để đưa vào sử
dụng theo quy định.
b) Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh và
Giám đốc các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật đối với việc giải
quyết các hồ sơ tách thửa, hợp thửa theo Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức triển khai; phối hợp với các ngành
có liên quan hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy định
này.
b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh và
các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện thực hiện việc đo đạc
tách thửa đất, hợp thửa đất; giải quyết các thủ tục về đất đai có liên quan đến
tách thửa, hợp thửa và cập nhật lên dữ liệu đất đai đối với các trường hợp được
phép tách thửa, hợp thửa theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quy định này.
3. Sở Tư pháp: hướng dẫn các tổ chức hành nghề
công chứng thực hiện đúng theo Quy định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này theo đúng quy định.
b) Căn cứ tình hình
thực tế, điều kiện cụ thể của địa phương, ban hành quy định các điều kiện cơ bản
về hạ tầng kỹ thuật đáp ứng khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và tách thửa.
c) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc, Ủy ban
nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp tách thửa, hợp thửa
không đúng quy định, không đảm bảo hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã: không thực hiện chứng
thực việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn quyền sử dụng đất đối với
trường hợp tách thửa, hợp thửa đất không đảm bảo theo quy định tại Quy định
này.
7. Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng
đăng ký đất đai tổng hợp, phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
PHỤ LỤC
QUY
ĐỊNH CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI CÁC KHOẢN 1, 2 VÀ 3 ĐIỀU
100 CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI, ĐIỀU 18 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP NGÀY 15/5/2014,
KHOẢN 16 ĐIỀU 2 NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2017/NĐ-CP NGÀY 06/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ ĐIỀU
15 THÔNG TƯ SỐ 02/2015/TT-BTNMT NGÀY 27/01/2015 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. LOẠI GIẤY TỜ TRƯỚC
NGÀY 02/4/1975
Các loại giấy tờ nhà đất có trước ngày 02
tháng 4 năm 1975 do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, không có tranh chấp,
không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được coi là giấy tờ hợp lệ:
1. Các giấy tờ nhà đất do cơ quan Nhà nước
Pháp hoặc Nhà nước Trung kỳ An nam cấp (Cahier des charges, Plan du terrain,
Airete du terrain), giấy cựu khế, giấy tờ chữ Hán, Nôm liên quan về đất được dịch;
2. Giấy chứng nhận khai phá đất công, giấy chứng
nhận tạm chiếm công thổ, đơn xin chứng nhận đã khai phá đất công, tờ vi bằng
khai phá chiếm dụng đất, giấy có nội dung xin phép khai khẩn đất, đơn xin điều
chỉnh tình trạng chiếm dụng hoặc sử dụng đất, tờ khai tình trạng chiếm hữu đất
thuộc khối công hoang để làm đất trường gia thiệt thọ, tờ khai cội rễ đất, tờ
khai quyền sở hữu nhà đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất có Ấp trưởng, Hội
đồng Hương chính, UBHC Khu Phố, Lý trưởng hoặc Đại diện xã hoặc xã trưởng, phường
trưởng, quận trưởng (cơ quan thuộc chế độ cũ) xác nhận;
3. Bằng khoán điền thổ;
4. Tờ di chúc hoặc tờ tương phân di sản về
nhà đất đã đăng ký vào bằng khoán điền thổ hoặc được cơ quan thuộc chế độ cũ
xác nhận;
5. Giấy tờ mua bán hoặc văn tự mua bán, chuyển
nhượng, sang nhượng, tặng, cho đất đai, hoặc sở hữu nhà ở hoặc giấy sang nhượng
đất công khai phá được cơ quan chế độ cũ xác nhận;
6. Giấy phép cho mua, bán nhà xây cất trên đất
công do Quận trưởng hay Tỉnh trưởng cấp;
7. Giấy phép tạm chiếm đất công do Tỉnh trưởng
hoặc Quận trưởng cấp;
8. Giấy phép xây dựng nhà do Tỉnh trưởng hoặc
Quận trưởng cấp; giấy phép hoặc giấy chứng nhận xây dựng nhà do Ty kiến thiết cấp
hoặc bản vẽ thiết kế được khán duyệt; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy
phép hợp thức hóa kiến trúc hoặc giấy phép sửa chữa, tu bổ nhà của cơ quan thuộc
chế độ cũ cấp;
9. Lược đồ (hay họa đồ) hoặc bản sao lục lược
đồ (hay họa đồ) đất do Ty Điền địa chế độ cũ cấp;
10. Hợp đồng thuê mướn đất công, sổ ký thác đặc
biệt; Khế ước tá điền kiểu mẫu được Hội đồng Hương chính làng xác nhận; Khế ước
để tạm chiếm một phần đất ở tại Nha Trang được Chủ tịch Ủy ban Đặc trách quản
lý Hỏa xa Việt Nam chấp thuận;
11. Bản án xác nhận quyền sở hữu nhà đất; bản
án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ có hiệu lực thi hành;
12. Quyết định cấp quyền sở hữu nhà đất của
Tòa hành chính tỉnh;
13. Lược đồ đất có chính quyền xã, phường chứng
thực;
14. Biên bản và bản đồ cắm ranh phân chiết do
Trắc địa sư lập đã được Tổng nha Điền địa hoặc Ty Điền địa kiểm tra chấp nhận
hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương;
15. Chứng thư kiến điền do Ty Điền địa cấp;
16. Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản
đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại văn
phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ;
17. Đơn xin thuê đất của Nhà nước được cơ
quan thuộc chế độ cũ xác nhận;
18. Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất do chế
độ cũ cấp;
19. Chứng chỉ trạng thái bất động sản, chứng
chỉ đăng ký bất động sản, chứng chỉ tài sản;
20. Nghị định của cơ quan thẩm quyền về sở hữu
đất;
21. Có tên trong Sổ địa bộ của Tòa án tỉnh hoặc
bản trích lục địa bộ do Ty Điền địa cấp.
22. Giấy tờ về việc khẩn hoang (khai hoang)
có xác nhận của Hội đồng hương chính.
23. Giấy bán thanh ba có nêu rõ mục đích để ở,
cư trú có xác nhận của chính quyền cấp xã.
24. Giấy bán gia viên có xác nhận của chính
quyền cấp xã.
25. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở
và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
26. Văn tự đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền
với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
Những giấy tờ do chính quyền chế độ cũ cấp được
nêu trên đây không phải là bản chính mà chỉ có phó bản hoặc bản sao có xác nhận,
đóng dấu của cơ quan chính quyền chế độ cũ, hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hoặc bản sao lục, trích sao lưu trữ của cơ quan quản lý vẫn được công nhận
hợp lệ.
Cơ quan thuộc chế độ cũ hoặc chính quyền chế
độ cũ bao gồm: Ấp trưởng, Hội đồng Hương chính làng, UBHC Khu phố, Lý trưởng hoặc
Đại diện xã hoặc xã trưởng, phường trưởng, quận trưởng, tỉnh trưởng. Các giấy tờ
được xác nhận hoặc chứng thực phải đóng dấu.
II. LOẠI GIẤY TỜ TỪ
NGÀY 02/4/1975 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 01/7/2004
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu nhà ở
và đăng ký nhà đất;
3. Sổ chứng nhận sở hữu nhà;
4. Quyết định giao đất, cấp đất của cơ quan
có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quyết
định;
5. Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất để
xây dựng nhà ở;
6. Quyết định bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
7. Quyết định cho sở hữu nhà và quyền sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo bản vẽ hiện trạng nhà và đất, biên bản
bàn giao nhà, đất do cơ quan nhà đất xác lập;
8. Quyết định bán nhà và chuyển quyền sử dụng
đất theo giá thị trường của Ủy ban nhân dân tỉnh;
9. Văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố, huyện,
thị xã bán theo giá thị trường căn cứ theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
nhà đất bán đấu giá phải có văn bản đấu giá hợp lệ đúng theo quy định của pháp
luật;
10. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất
đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
11. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bao gồm cả Sổ chứng nhận sở hữu do các
huyện, thị cấp trước đây), hoặc đất đang sử dụng và có tên trong sổ đăng ký ruộng
đất, sổ địa chính theo quy định của nhà nước;
12. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền
với đất, gồm các loại:
a) Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng, cho theo quy định của
pháp luật;
c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất
của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
13. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, gồm
các loại:
a) Giấy tờ mua bán đất trước khi có Quyết định
số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản
lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, được chính
quyền cấp xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp;
b) Văn tự bán nhà có đóng dấu thu thuế trước
bạ và Sở xây dựng đóng dấu chứng nhận đã đăng ký chuyển quyền sở hữu;
c) Giấy đăng ký trước bạ;
d) Giấy mua bán, sang nhượng đất, nhà ở được
cơ quan công chứng hoặc chính quyền xã, phường xác nhận tại thời điểm mua bán
chuyển nhượng trước 15 tháng 10 năm 1993, không quy định bắt buộc theo mẫu nào.
14. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua
nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở
gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
b) Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở.
Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở,
mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được
xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được
tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng
tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu
nhà nước.
15. Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
a) Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày
18 tháng 12 năm 1980.
b) Một trong các giấy tờ được lập trong quá
trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm
1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê
ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng
đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất
đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối
với trường hợp không có giấy tờ quy định (Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng
ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp
các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập).
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng
ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời
điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
- Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền
sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử
dụng đất;
- Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện
tích đất có nhà ở;
- Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho
cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số
282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất
đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy
hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc
di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc
doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm
nhà ở (nếu có).
đ) Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở,
công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc
cho phép.
e) Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp
tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
f) Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên
tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng
vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp
xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn
giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
16. Đơn xin mua bán thành quả lao động cây
lâu năm gắn liền với đất, có xác nhận của chính quyền địa phương.
17. Giấy tờ mua bán, sang nhượng nhà, đất có
xác nhận của Ban nhân dân khóm hoặc thôn và có xác nhận của chính quyền cấp xã.
18. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối
với trường hợp không có giấy tờ quy định (Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng
ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp
các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập).
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng
ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời
điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
19. Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền
sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử
dụng đất;
20. Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa
được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có
ghi diện tích đất có nhà ở;
III. Bản sao các giấy
tờ quy định tại Mục I và Mục II của Phụ lục này: có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp
tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước
không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.