ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2021/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 26 tháng 7
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI
ĐOẠN 2020-2024.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ Quy định về khung giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua bảng giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020 - 2024;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc Nông qua bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn 2020 - 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 288 ngày 06 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2020 - 2024 (chi tiết từ phụ lục 01 đến phục 07 đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị chức
năng có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu triển
khai thực hiện theo đúng quy định; đồng thời, chịu trách nhiệm theo dõi nếu có
biến động giá đất phổ biến trên thị trường thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh điều chỉnh theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc
và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 04
tháng 8 năm 2021 và bãi bỏ Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày
31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc Quy định Bảng
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020 - 2024.
3. Quy
định chuyển tiếp: Trường hợp các nội dung đã thực hiện theo Quyết định số
372/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc
Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020-2024
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện và không
áp dụng theo quy định tại Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TN&MT, TC (báo cáo);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn đại Biểu Quốc Hội tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các Cơ quan đoàn thể;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp (kiểm
tra);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Báo Bạc Liêu, Đài PT-TH tỉnh;
- Các Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh (đăng công báo),
- Lưu: VT, CH, MT (QĐ 12).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|
QUY ĐỊNH
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2020-2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Bảng giá đất tại quy định này là
căn cứ để:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và
lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
đ) Tính tiền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để
trà cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại
là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê.
2. Bảng giá đất này là căn cứ để xác
định giá cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 4,
Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai,
các cơ quan, tổ chức và đối tượng có liên quan đến việc định giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đường phố là các đường giao
thông trong đô thị có tên trong bảng giá đất.
2. Đường hẻm là đường hoặc lối
đi công cộng khác không có tên trong bảng giá đất; có nhiêu cấp độ hẻm khác
nhau gồm: hẻm chính (là hẻm của đường phố); hẻm phụ (là hẻm tiếp
giáp hẻm chính mà không tiếp giáp đường phố) và các hẻm tiếp theo tiếp giáp với hẻm
chính.
3. Thửa đất tại vị trí mặt
tiền là thửa đất tiếp giáp đường phố hoặc tiếp giáp thửa mặt tiền nhưng cùng
chủ sử dụng đất với thửa đất có mặt tiền.
4. Thửa đất có mặt tiền là
thửa đất có ít nhất 01 cạnh tiếp giáp với trục giao thông đường bộ hoặc đường
thủy.
5. Đất tiếp giáp là đất thuộc
thửa đất có ít nhất 01 cạnh tiếp giáp hoặc thuộc thửa đất tiếp giáp với thửa
đất có một cạnh tiếp giáp nhưng cùng chủ sử dụng đất với thửa đất đó.
6. Đất liền kề là đất thuộc
thửa đất có một cạnh tiếp giáp, có điều kiện tự nhiên và kết cấu hạ tầng như
nhau.
7. Độ rộng mặt đường của các loại
đường nhựa, đường bê tông là bề rộng được trải nhựa, lót đan, hay tráng
bêtông (không bao
gồm lề đường).
8. Độ rộng của đường hẻm là mặt cắt
ngang nơi nhỏ nhất phải đi qua để đến thửa đất.
9. Đất ở nông thôn là đất ở phân tán
tại các xã của các huyện, thị xã và thành phố trên toàn tỉnh.
10. Đất ở đô thị (gồm đất ở tại mặt tiền đường và đất ở trong hẻm) là
đất ở phân tán tại các phường của thành phố, thị xã và các thị trấn thuộc huyện
trong toàn tỉnh.
Điều 4. Quy định
loại đất và nguyên tắc xác định giá
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định các nhóm đất như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại
đất sau:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất lúa
(đất chuyên trồng lúa) và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng
cây lâu năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất rừng sản xuất; đất rừng
đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất nông nghiệp khác.
Đối với đất nông nghiệp là đất trồng
lúa, trồng cây ngắn ngày khác kết hợp nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp với một
loại hình canh tác khác thì giá đất nông nghiệp trong trường hợp này được xác
định trên cơ sở xác định loại hình sử dụng chính có thu nhập cao nhất của loại
đất đó.
b) Đất nông nghiệp trong khu dân cư
là đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư được thể hiện trên bản đồ quy hoạch
khu dân cư hoặc được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các
loại đất sau: Đất ở; đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất xây dựng công trình sự
nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng;
đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp
khác. Giá các loại đất này được xác định theo khu vực nông thôn và khu vực đô
thị.
3. Các loại đất
nêu trên được xác định căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 3 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai.
Chương II
PHÂN KHU VỰC,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT, KHU VỰC GIÁP RANH
Điều 5. Phân khu
vực, vị trí đối với đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
được xác định theo khu vực và vị trí như sau:
1. Phân khu vực đất nông nghiệp:
a) Khu vực 1 là khu vực trong phạm vi
ranh giới hành chính các phường, xã thuộc thành phố Bạc
Liêu và các phường thuộc thị xã Giá Rai.
b) Khu vực 2 là khu vực thuộc vùng
ngọt và vùng mặn trong phạm vi ranh giới hành chính các xã và thị trấn thuộc
các huyện, các xã thuộc thị xã Giá Rai.
2. Vị trí và chiều sâu đất nông
nghiệp:
a) Vị trí 1:
Xác định trong 60 mét đầu của những
thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường Quốc lộ, đường tỉnh,
đường phố tính từ hành lang lộ giới hiện hữu hoặc tính từ
mép đường lộ, mép bờ kênh nơi chưa có quy hoạch lộ giới.
b) Vị trí 2:
Xác định trong 60 mét tiếp theo tiếp
giáp vị trí 1 của cùng chủ sử dụng;
Xác định trong 60 mét đầu của những
thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường huyện, đường liên xã và đường liên ấp hoặc
các trục kinh thủy lợi từ cấp 3 trở lên thuận tiện cho
việc sản xuất và vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
c) Vị trí 3: Các vị trí đất còn lại
ngoài vị trí 1 và vị trí 2 nêu trên.
3) Vị trí và chiều sâu đất nông
nghiệp trong địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp
trong khu dân cư mà ranh giới khu dân cư được thể hiện trên bản đồ quy hoạch
khu dân cư hoặc được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (trừ trường hợp quy tại khoản 2 Điều này):
a) Vị trí 1:
Xác định trong 30 mét đầu của những
thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường phố tính từ hành
lang lộ giới hiện hữu hoặc tính từ mép đường lộ, mép bờ kênh nơi chưa có quy
hoạch lộ giới.
b) Vị trí 2:
Xác định trong 20 mét tiếp theo tiếp giáp vị trí 1 của cùng chủ sử dụng;
Xác định trong 30 mét đầu của những
thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường huyện, đường liên xã và đường liên ấp hoặc
các trục kinh thủy lợi từ cấp 3 trở lên thuận tiện cho việc sản xuất và vận
chuyển sản phẩm hàng hóa.
c) Vị trí 3: Các vị trí đất còn lại
ngoài vị trí 1 và vị trí 2 nêu trên.
4. Đối với đất chuyên trồng lúa thì
việc xác định vị trí đất thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều này trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố.
5. Đối với đất lâm nghiệp và đất làm
muối (kể cả trường hợp đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường,
trong khu dân cư) thì không phân theo khu vực mà việc xác định vị trí đất
thực hiện theo 03 vị trí quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thống nhất cho
toàn tỉnh.
Điều 6. Phân vị
trí và xác định giá đất đối với đất ở nông thôn
1. Đất ở nông
thôn có mặt tiền tiếp giáp các tuyến đường giao thông chính có tên trong bảng
giá đất trên địa bàn các xã thuộc các huyện, thị xã đã có hạ tầng tương đối
đồng bộ và có khả năng sinh lợi được chia theo vị trí như sau:
a) Vị trí 1: Đất thuộc thửa mặt tiền
và các thửa đất tiếp giáp tiếp theo của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi
cự ly 30m tính từ mốc lộ giới đối với Quốc lộ, đường tỉnh
và đường huyện đã có quy hoạch lộ giới, hoặc tính từ mép đường đối với các
trường hợp khác, có mức giá bằng 100% mức giá chuẩn quy định cho đoạn đường
trong bảng giá.
b) Vị trí 2: Đất thuộc thửa mặt tiền
và các thửa đất tiếp giáp tiếp theo của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi
cự ly từ trên 30m đến 50m tính từ mốc
lộ giới đối với Quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện đã có quy hoạch lộ giới,
hoặc tính từ mép đường đối với các trường hợp khác, có mức giá bằng 70% mức giá
chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá, nhưng không được thấp hơn mức giá
đất ở tối thiểu của khu vực.
c) Vị trí 3: Đất thuộc thửa mặt tiền
và các thửa đất tiếp giáp tiếp theo của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi
cự ly từ trên 50m đến 70m tính từ mốc
lộ giới đối với Quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện đã có quy hoạch lộ giới,
hoặc tính từ mép đường đối với các trường hợp khác, có mức giá bằng 50% mức giá
chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá, nhưng không
được thấp hơn mức giá đất ở tối thiểu của khu vực.
d) Vị trí 4: Đất thuộc thửa mặt tiền
và các thửa đất tiếp giáp tiếp theo của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi
cự ly từ trên 70m đến 90m tính từ mốc lộ giới đối với Quốc lộ, đường tỉnh và
đường huyện đã có quy hoạch lộ giới, hoặc tính từ mép đường
đối với các trường hợp khác, có mức giá bằng 20% mức giá chuẩn quy định cho
đoạn đường trong bảng giá, nhưng không được thấp hơn mức giá đất ở tối thiểu
của khu vực.
đ) Phần đất còn lại ở cự ly từ trên
90m tính từ mốc lộ giới đối với Quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện đã có quy
hoạch lộ giới, hoặc tính từ mép đường đối với các trường hợp khác, thì được
tính bằng giá đất ở tối thiểu của khu vực.
2. Đất ở nông
thôn có mặt tiền tiếp giáp đường liên xã, liên ấp, có mặt lộ trải nhựa hoặc các
trục kinh thủy lợi từ cấp 3 trở lên (mặt kinh rộng từ 9m trở lên) chưa
có tên trong bảng giá đất thì được phân thành 03 vị trí như sau:
a) Vị trí 1: Đất tại mặt tiền đường
liên xã, liên ấp, có mặt lộ trải nhựa hoặc tráng xi măng rộng từ 1,5m trở lên;
b) Vị trí 2: Đất tại mặt tiền đường
liên xã, liên ấp còn lại hoặc các trục kinh thủy lợi từ cấp 3 trở lên (mặt kinh
rộng từ 9m trở lên);
c) Vị trí 3: Các
vị trí đất còn lại.
Điều 7. Phân vị
trí và xác định giá đối với đất ở đô thị tiếp giáp mặt tiền đường
Thửa đất ở đô thị tiếp giáp mặt tiền
đường có hệ số vị trí chiều sâu như
sau:
1. Vị trí 1: Đất thuộc thửa mặt tiền
và các thửa đất tiếp giáp tiếp theo của cùng mộc chủ sử dụng đất trọng phạm vi
cự ly 30m tính từ mốc lộ giới đường phố có mức giá bằng
100% mức giá chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá.
2. Vị trí 2: Đất thuộc thửa mặt tiền
và các thửa đất tiếp giáp tiếp theo của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi
cự ly từ trên 30m đến 50m tính từ mốc lộ giới đường phố có
mức giá bằng 70% mức giá chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá, nhưng không được thấp hơn mức giá đất ở tối thiểu của khu vực.
3. Vị trí 3: Đất thuộc thửa mặt tiền
và các thửa đất tiếp giáp tiếp theo của cùng một chủ sử
dụng đất trong phạm vi cự ly từ trên 50m đến 70m tính từ mốc lộ giới đường phố có mức giá bằng 50% mức giá chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá, nhưng không được thấp hơn
mức giá đất ở tối thiểu của khu vực.
4. Vị trí 4: Đất thuộc thửa mặt tiền
và các thửa đất tiếp giáp tiếp theo của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi
cự ly từ trên 70m đến 90m tính từ mốc lộ giới đường phố có mức giá bằng 20% mức
giá chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá, nhưng
không được thấp hơn mức giá đất ở tối thiểu của khu vực.
5. Phần đất còn lại ở cự ly từ trên
90m tính từ mốc lộ giới đường phố thì được tính bằng giá đất ở tối thiểu của
khu vực.
Điều 8. Phân vị
trí và xác định giá đất ở đô thị tại vị trí hẻm
1. Vị trí thửa đất ở tiếp giáp hẻm
được xác định theo các vị trí thửa đất ở được quy định tại Điều 7 của Quy định
này.
2. Loại hẻm, chiều sâu hẻm
a) Hẻm chính là hẻm của đường phố,
giá đất hẻm chính được xác định theo chiều rộng đường hẻm và được chia 03
trường hợp như sau:
Chiều rộng hẻm từ 04 mét trở lên: Giá
đất được xác định bằng 30% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1);
Chiều rộng hẻm từ 02 mét đến dưới 04
mét: Giá đất được xác định bằng 25% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1);
Chiều rộng hẻm dưới 02 mét: Giá đất
được xác định bằng 20% giá đất mặt ở tiền đường phố (vị
trí 1).
b) Hẻm phụ là hẻm tiếp giáp hẻm chính
mà không tiếp giáp đường phố và các hẻm tiếp theo tiếp giáp với hẻm chính, được
tính bằng 80% giá đất hẻm tại điểm a khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
Chiều rộng hẻm từ 04 mét trở lên: Giá
đất được xác định bằng 24% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1);
Chiều rộng hẻm từ 02 mét đến dưới 04
mét: Giá đất được xác định bằng 20% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1);
Chiều rộng hẻm dưới 02 mét: Giá đất
được xác định bằng 16% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1).
Chiều rộng các hẻm nêu trên được tính
theo chiều rộng đường hẻm nhỏ nhất phải
đi qua để đến thửa đất.
c) Chiều dài (độ sâu) của hẻm
Từ sau thửa đất tiếp giáp mặt tiền
đường phố đến hết mét thứ 100 tính từ mép đường hiện trạng: Giá đất tính bằng
100% giá đất của hẻm tương ứng;
Sau mét thứ 100 đến hết mét thứ 300
tính từ mép đường hiện trạng: Giá đất tính bằng 90% giá đất của hẻm tương ứng;
Sau mét thứ 300 trở lên tính từ mép
rường hiện trạng: Giá đất tính bằng 80% giá đất của hẻm tương ứng.
d) Kết cấu của hẻm (hạ tầng hẻm):
Hẻm trải nhựa, đan, bêtông: tính bằng
100% đơn giá đất ở trong hẻm.
Hẻm còn lại khác (không trải nhựa,
đan, bêtông): tính bằng 90% đơn giá đất ở trong hẻm.
3. Giá đất ở của thửa đất tại vị trí
hẻm:
Giá đất ở của thửa đất tại vị trí hẻm
được tính bằng đơn giá đất ở tại vị trí hẻm nhân với diện
tích các vị trí của thửa đất ở tiếp giáp hẻm có giảm trừ tỷ lệ phần trăm vị trí
so với mức giá chuẩn được quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Đơn giá đất ở tại vị trí hẻm =
Đơn giá đất của Loại hẻm x Hệ số chiều dài của
hẻm x Hệ số kết cấu của hẻm.
|
Giá đất ở của thửa đất tại vị
trí hẻm = Đơn giá đất ở tại vị trí hẻm x ((DTVT1
x 1,0) + (DTVT2 x 0,7) + (DTVT3 x 0,5) + (DTVT4 x 0,2)).
|
Trong đó: Thửa đất ở được xác định
theo các vị trí thâm hậu như sau:
ĐTVT1: Là diện tích của
thửa đất trong 30m đầu.
DTVT2: Là diện tích của
thửa đất từ trên 30m đến 50m.
DTVT3: Là diện tích của
thửa đất từ trên 50m đến 70m.
DTVT4: Là diện tích của
thửa đất từ trên 70m đến 90m.
4. Các trường hợp đặc biệt
a) Mức giá đất ở trong hẻm không thấp
hơn mức giá đất ở tối thiểu của khu vực; đối với các thửa đất sau thửa mặt tiền
mà không tiếp giáp đường hẻm (không có đường vào) thì được tính bằng giá
đất ở tối thiểu của khu vực.
b) Trong trường hợp hẻm thông ra nhiều tuyến đường phố mà tính theo công thức
tại khoản 3 Điều này cho ra nhiều đơn giá khác nhau thì đơn giá đất ở của hẻm
được xác định bởi đơn giá có mức cao hơn.
c) Các hẻm có giá đất ở được quy định
cụ thể trong bảng giá đất ở thì áp dụng mức giá đất này. Trường hợp giá đất ở
tại vị trí hẻm chưa được quy định trong bảng giá đất ở thì áp dụng cách tính
theo công thức nêu tại khoản 3 Điều này tùy theo cấp độ hẻm, để xác định giá
đất ở tại vị trí hẻm.
d) Đối với các thửa đất ở tại đường
hẻm bên hông các chợ hoạt động có khả năng kinh doanh (tiếp giáp với chợ),
theo quy định trong bảng giá đất ở xác định là đất ở trong hẻm có mức giá tính
bằng tỷ lệ % của mức giá chuẩn quy định cho
đoạn đường tương ứng và sẽ được điều chỉnh tăng thêm 1,5 lần mức giá tính theo
vị trí hẻm tương ứng.
đ) Đối với thửa đất mà điểm mốc cuối
theo khoảng cách quy định tại khoản 2 Điều này nằm vào giữa chiều rộng mặt tiếp
xúc hẻm thì xử lý như sau:
Nếu chiều rộng thửa đất tiếp xúc hẻm
nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số chiều rộng so với chiều rộng
tiếp xúc hẻm của thửa đất từ 50% trở lên thì được áp dụng hệ số cao hơn cho cả thửa đất.
Nếu chiều rộng thửa đất tiếp xúc hẻm
nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số chiều rộng so với chiều rộng
tiếp xúc hẻm của thửa đất nhỏ hơn 50% thì áp dụng hệ số thấp liền kề.
Điều 9. Đất tại
khu vực giáp ranh
1. Đất tại khu vực giáp ranh là khu
đất giáp sát nhau tại đường phân địa giới hành chính các cấp và được xác định
như sau:
a) Khu vực đất giáp ranh giữa tỉnh
Bạc Liêu với các tỉnh lân cận được xác định từ đường phân địa giới hành chính
vào sâu địa phận của tỉnh Bạc Liêu 500 mét đối với đất nông nghiệp, 300 mét đối
với đất phi nông nghiệp tại nông thôn, 200 mét đối với đất phi nông nghiệp tại
đô thị (nếu đô thị cùng cấp).
Trường hợp đường phân địa giới hành
chính là đường giao thông, sông, suối thì khu vực đất giáp ranh được xác định
từ hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ đường thủy vào sâu địa phận tỉnh
Bạc Liêu là 500 mét đối với đất nông nghiệp, 300 mét đối với đất phi nông
nghiệp tại nông thôn, 200 mét đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị (nếu đô
thị cùng cấp).
Trường hợp đường phân chia địa giới
hành chính là các sông, hồ, kênh, có chiều rộng trên 100 mét thì không được xếp
loại đất giáp ranh.
b) Khu vực đất giáp ranh giữa các
huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh được xác định từ đường phân chia địa giới
hành chính vào sâu địa phận mỗi bên là 200 mét đối với đất nông nghiệp và 100 mét đối với đất phi nông nghiệp.
Trường hợp đường phân chia địa giới
hành chính là đường giao thông, sông, suối thì khu vực đất giáp ranh được xác
định từ hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ đường thủy vào sâu địa phận
mỗi bên là 200 mét đối với đất nông nghiệp và 100 mét đối với đất phi nông
nghiệp.
c) Khu vực đất giáp ranh giữa phường
với xã thuộc thành phố Bạc Liêu, phường với xã thuộc thị xã Giá Rai và thị trấn
với xã thuộc các huyện được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính vào
sâu địa phận mỗi bên là 100 mét tương ứng theo các loại đất.
Trường hợp đường phân chia địa giới
hành chính là đường giao thông, sông, hồ, kênh thì khu vực đất giáp ranh được
xác định từ hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ đường thủy vào sâu địa
phận mỗi bên là 100 mét đối với các loại đất.
Đất thuộc khu vực giáp ranh giữa
phường với xã thuộc thành phố Bạc Liêu, phường với xã thuộc thị xã Gia Rai và thị trấn với xã thuộc các huyện được xác định giá theo nguyên
tắc tại Khoản 2 Điều này.
2. Nguyên tắc xác định giá đối với
đất thuộc khu vực giáp ranh giữa các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh:
Trường hợp đất tại khu vực giáp ranh
có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng, mục đích sử dụng như nhau thì đất thuộc
khu vực quy định mức giá thấp hơn áp dụng bằng mức giá của khu vực giáp ranh
quy định mức giá cao hơn theo phạm vi giáp ranh từng loại đất.
Trường hợp đặc biệt khi điều kiện
kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng chung của mỗi bên khác nhau thì đất thuộc khu
vực quy định mức giá thấp hơn áp dụng tối thiểu 70% mức
giá của khu vực giáp ranh quy định mức giá cao hơn theo phạm vi giáp ranh từng
loại đất.
3. Đất trong tỉnh tại các điểm tiếp
giáp giữa hai đoạn đường trên cùng một tuyến đường có cùng cấp vị trí, loại đất
được xác định giá đất như sau:
a) Trường hợp trên cùng một trục
đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau, thì giá đất của
các thửa đất ở trong phạm vi 50 mét giáp ranh mỗi bên của đường phố, đoạn đường
phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh
đó.
b) Trường hợp các đường phố giao nhau
có giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50 mét mỗi
bên, đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt
quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau (trừ
những thửa đất tiếp giáp với hơn 01 (một) đường phố).
c) Đối với điểm mốc đầu, điểm mốc
cuối của thửa đất:
Điểm mốc đầu để tính phạm vi quy định
nêu trên được tính từ chỉ giới đường đỏ của đường có quy hoạch lộ giới lớn hơn.
Đối với thửa đất mà điểm mốc cuối
theo khoảng cách quy định trên nằm vào giữa chiều rộng mặt tiếp xúc đường thì
xử lý như sau:
Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc đường
nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm từ 50% trở lên
chiều rộng mặt tiếp xúc đường của thửa đất, thì được áp dụng
cách tính hoặc nhân hệ số 1,1 theo quy định trên cho cả thửa đất.
Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc đường
nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm dưới 50% chiều
rộng mặt tiếp xúc đường của thửa đất, thì áp dụng giá đất loại đường thấp hơn
cho cả thửa đất.
d) Những thửa đất tiếp giáp với đoạn
đường cặp hai bên cầu (chỉ tính cho những tuyến đường có sau khi xây cầu)
(dạ cầu), giá đất được tính bằng 100% giá đất tuyến đường cùng loại đối
với khu vực có chợ hoạt động phù hợp với quy hoạch hoặc tính bằng 70% giá đất
tuyến đường cùng loại đối với khu vực không có chợ hoạt động phù hợp với quy hoạch. Đoạn đường dạ cầu được tính từ vị trí chuyển tiếp của đường ngã rẽ
chân cầu đến khi chuyển sang tuyến đường mới.
Điều 10. Cách
xác định giá đất trong trường hợp thửa đất có vị trí đặc biệt
1. Thửa đất có
vị trí góc ngã ba, ngã tư, ngã năm đường, thửa đất tiếp giáp hai mặt tiền đường
trở lên được xác định theo giá đất ở chuẩn quy định cho vị trí đó nhân với hệ
số 1,2 lần.
2. Thửa đất có một mặt tiếp giáp
đường và một mặt tiếp giáp hẻm thì được xác định theo giá đất ở chuẩn quy định cho vị trí đó nhân với hệ số 1,1 lần.
3. Trong trường hợp thửa đất có nhiều
cạnh tiếp giáp đường, hẻm nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì cạnh tiếp giáp để xác định vị trí, giá đất phải đảm bảo quy định về
chiều rộng (chiều ngang) thửa đất cụ thể:
a) Khu vực đô thị
≥ 3,5m.
b) Khu vực nông thôn ≥ 4m.
c) Trường hợp thửa đất có cạnh tiếp
xúc với đường, hẻm dưới mức quy định tại điểm a, điểm b Khoản này thì lấy cạnh
tiếp giáp dài nhất để xác định giá.
4. Nếu thửa đất có nhiều vị trí (tiếp
giáp nhiều đường hoặc hẻm khác nhau), dẫn đến xác định giá đất khác nhau thì
thống nhất xác định thửa đất theo vị trí có đơn giá cao nhất.
5. Khi áp dụng giảm lũy kế theo tỷ lệ
quy định trong các trường hợp phải đảm bảo giá đất không được thấp hơn đơn giá
đất ở tối thiểu đã quy định trên địa bàn tỉnh.
6. Trong quá
trình xác định vị trí đất ở theo các tuyến đường nhánh hoặc hẻm cụt, khả năng
sinh lợi kém hoặc cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ thì được tính giảm giá 30% so với
đơn giá quy định cho vị trí đó.
7. Trong quá trình xác định vị trí
đất ở theo các tuyến đường là đường đi tự mở của người dân trong khu vực không
có khả năng sinh lợi, không có cơ sở hạ tầng thì giá đất được xác định theo giá
đất ở tối thiểu của từng khu vực trên địa bàn tỉnh.
8. Trường hợp tuyến đường giao thông
có một bên đường tiếp giáp mương lô đang sử dụng vào mục đích công cộng nhưng
mương lộ này chưa được quy định giá đất trong các phụ lục thì giá đất phía bên
mương lộ được tính như sau:
a) Trường hợp phía bên mương lộ không
có đường đal hoặc bêtông thì thửa đất có cạnh tiếp giáp
mương lộ được tính bằng 50% giá thửa đất có cùng vị trí, khu vực phía bên không
có mương lộ của cùng tuyến đường.
b) Trường hợp phía bên mương lộ có
đường đal hoặc bêtông nhưng không có quy định giá trong các phụ lục tại Điều 15
của Quy định này, thì thửa đất có cạnh tiếp giáp mương lộ được tính bằng 60% giá thửa đất có cùng vị trí, khu vực phía bên không
có mương lộ của cùng tuyến đường.
Chương III
BẢNG GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
Điều 11. Nguyên
tắc xác định giá đất nông nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp được xác định
căn cứ theo khu vực và vị trí đất được quy định tại Điều 5 của Quy định này.
2. Trong tất cả các trường hợp xác
định giá đất nông nghiệp không được cộng thêm các khoản chi phí đào lắp khác
biến tướng giá đất (trừ những trường hợp đất nuôi trồng thủy sản, nuôi tôm
kết hợp trồng lúa hoặc đất chuyển đổi cơ cấu sang nuôi tôm được Nhà nước cho
phép).
3. Bảng giá đất chuyên trồng lúa áp
dụng cho những khu vực chuyên trồng lúa 2 vụ, 3 vụ ổn định và không trồng xen
canh với các loại hình sử dụng khác.
4. Đất nông nghiệp sử dụng có thời
hạn thì giá các loại đất nông nghiệp được xác định tương ứng với thời hạn 70
năm theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ.
Điều 12. Bảng
giá nhóm đất nông nghiệp
1. Bảng giá đất trồng cây lâu năm
Đơn
vị tính: đồng/m2
Khu
vực
|
Giá
đất 2015-2019
|
Giá
đất 2020-2024
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Các xã thuộc thành phố Bạc Liêu
|
60.000
|
50.000
|
45.000
|
72.000
|
60.000
|
54.000
|
Các xã, thị trấn thuộc các huyện,
các xã thuộc thị xã
|
55.000
|
45.000
|
40.000
|
66.000
|
54.000
|
48.000
|
2. Bảng giá đất trồng cây hàng năm
gồm các loại đất sau:
a) Đất trồng cày hàng năm khác
Đơn
vị tính: đồng/m2
Khu
vực
|
Giá
đất 2015-2019
|
Giá
đất 2020-2024
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Các xã thuộc thành phố Bạc Liêu
|
55.000
|
45.000
|
40.000
|
66.000
|
54.000
|
48.000
|
Các xã, thị trấn (vùng ngọt)
|
50.000
|
40.000
|
35.000
|
60.000
|
48.000
|
42.000
|
Các xã, thị
trấn (vùng mặn)
|
45.000
|
35.000
|
30.000
|
54.000
|
42.000
|
36.000
|
b) Đất trồng lúa
Đơn
vị tính: đồng/m2
Khu
vực
|
Giá
đất 2015-2019
|
Giá
m 2020-2024
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Các xã thuộc thành
phố Bạc Liêu
|
57.000
|
47.000
|
42.000
|
68.000
|
36.000
|
50.000
|
Các huyện: Vĩnh Lợi, Phước Long,
Hồng Dân, Hòa Bình, Đông Hải và các xã thuộc thị xã Giá Rai
|
52.000
|
42.000
|
37.000
|
62.000
|
50.000
|
44.000
|
3. Bảng giá, đất nuôi trồng thủy sản:
Đơn
vị tính: đồng/m2
Khu
vực
|
Giá
đất 2015-2019
|
Giá
đất 2020-2024
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Các xã thuộc thành phố Bạc Liêu
|
40.000
|
30.000
|
25.000
|
48.000
|
36.000
|
30.000
|
Các xã, thị trấn thuộc các huyện và
các xã thuộc thị xã
|
35.000
|
25.000
|
20.000
|
48.000
|
36.000
|
30.000
|
4. Bảng giá đất làm muối (áp dụng
chung toàn tỉnh)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Loại
đất
|
Giá
đất 2015-2019
|
Giá
đất 2020-2024
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Đất làm muối
|
40.000
|
30.000
|
25.000
|
48.000
|
36.000
|
30.000
|
5. Bảng giá đất lâm nghiệp (áp
dụng chung toàn tỉnh)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Loại
đất
|
Giá
đất 2015-2019
|
Giá
đất 2020-2024
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Đất rừng sản xuất
|
30.000
|
25.000
|
20.000
|
36.000
|
30.000
|
24.000
|
Đất rừng đặc dụng
|
25.000
|
20.000
|
18.000
|
30.000
|
24.000
|
22.000
|
Đất rừng phòng hộ
|
23.000
|
18.000
|
16.000
|
28.000
|
22.000
|
19.000
|
6. Giá đất nông nghiệp trong khu dân
cư, trong địa giới hành chính phường:
a) Đất trồng cây lâu năm, đất trồng
cây hàng năm, đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản trong
trong địa giới hành chính phường; trong khu dân cư được
quy định tại khoản 3 Điều 5 thì đơn giá đất được xác định theo khu vực và vị
trí cụ thể như sau:
Đơn
vị tính: đồng/m2
Khu
vực
|
Địa
bàn
|
Giá
đất 2015-2019
|
Giá
đất 2020-2024
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Khu
vực 1
|
Các phường, xã thuộc thành phố Bạc
Liêu
|
250.000
|
200.000
|
130.000
|
250.000
|
200.000
|
130.000
|
Các phường thuộc thị xã Giá Rai
|
250.000
|
200.000
|
130.000
|
230.000
|
180.000
|
100.000
|
Khu
vực 2
|
Các xã, thị trấn thuộc các huyện và
các xã thuộc thị xã Giá Rai
|
200.000
|
150.000
|
80.000
|
200.000
|
150.000
|
80.000
|
b) Đất lâm nghiệp, đất làm muối trong
khu dân cư, trong địa giới hành chính phường quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy
định này thì đơn giá được xác định theo vị trí cụ thể như
sau:
Đơn
vị tính: đồng/m2
Khu
vực
|
Giá
đất 2015-2019
|
Giá
đất 2020 - 2024
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Áp dụng chung cho toàn
tỉnh
|
200.000
|
150.000
|
80.000
|
200.000
|
150.000
|
80.000
|
Điều 13. Bảng
giá nhóm đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Bảng giá đất ở nông thôn
a) Đất ở nông thôn:
Vị trí đất ở nông thôn trong trường
hợp được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này được xác định giá theo
các bảng sau:
Đơn
vị tính: đồng/m2
Xã,
thị trấn
|
Giá
đất 2015-2019
|
Giá
đất 2020-2024
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 1
|
Vị trí 2
|
Vị
trí 3
|
Xã thuộc thành phố Bạc Liêu
|
320.000
|
270.000
|
220.000
|
320.000
|
270.000
|
220.000
|
Xã thuộc các huyện, thị xã
|
240.000
|
200.000
|
170.000
|
240.000
|
200.000
|
170.000
|
b) Đất ở nông thôn có vị trí mặt tiền
tiếp giáp các tuyến đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường liên xã,
liên ấp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6; trường hợp các tuyến đường này đã
có giá quy định tại các Phụ lục của Điều 15 của Quy định này và mức giá cao hơn
mức giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì áp dụng theo mức giá đã quy
định tại Phụ lục Điều 15.
2. Bảng giá đất ở tối thiểu
Đơn
vị tính: đồng/m2
Khu
vực
|
Giá
đất ở tối thiểu 2015-2019
|
Giá
đất ở tối thiểu 2020-2024
|
Thành
phố Bạc Liêu
|
Các phường
|
320.000
|
320.000
|
Các xã
|
220.000
|
220.000
|
Các
huyện, thị xã
|
Các thị trấn, các phường
|
240.000
|
240.000
|
Các xã
|
170.000
|
170.000
|
3. Trong tất cả các trường hợp xác
định giá đất ở đô thị và đất ở nông thôn, khi áp dụng hệ số giảm giá đất theo
vị trí được quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này để tính giá
đất ở; trường hợp đơn giá tính ra mà có mức giá đất nhỏ hơn mức giá tối thiểu
quy định tại khoản 2 Điều này thì lấy bằng mức giá đất ở tối thiểu tại khoản 2
Điều này.
Điều 14. Bảng
giá nhóm đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Đất phi nông nghiệp (trừ đất ở)
sử dụng có thời hạn thì giá các loại đất phi nông nghiệp được xác định tương
ứng với thời hạn 70 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ. Bảng giá của các nhóm đất
phi nông nghiệp:
1. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp (trừ khoản 2 Điều này) được xác định theo tỷ lệ phần trăm và bằng
60% giá đất ở liền kề có vị trí tương đương; đơn giá đất này không thấp hơn đơn
giá tối thiểu và không vượt quá đơn giá tối đa theo khung giá đất của Chính phủ
quy định hiện hành tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long cụ thể đối với thành phố
Bạc Liêu là đô thị loại II, thị xã Giá Rai là đô thị loại IV và thị trấn thuộc
các huyện là đô thị loại V.
2. Giá đất thương mại, dịch vụ
Đất thương mại, dịch vụ được xác định
theo tỷ lệ phần trăm và bằng 80% giá đất ở liền kề có vị
trí tương đương; đơn giá đất này không thấp hơn đơn giá tối thiểu và không vượt
quá đơn giá tối đa theo khung giá đất của Chính phủ quy định hiện hành tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long cụ thể đối với thành phố Bạc
Liêu là đô thị loại II, thị xã Giá Rai là đô thị loại IV và thị trấn thuộc các
huyện là đô thị loại V.
3. Giá đất sử
dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh
Đất sử dụng vào mục đích công cộng có
mục đích kinh doanh được xác định theo tỷ lệ phần trăm và bằng 60% giá đất ở
liền kề có vị trí tương đương; đơn giá đất này không thấp hơn đơn giá tối thiểu
và không vượt quá đơn giá tối đa theo khung giá đất của
Chính phủ quy định hiện hành tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long cụ thể đối với
thành phố Bạc Liêu là đô thị loại II, thị xã Giá Rai là đô thị loại IV và thị
trấn thuộc các huyện là đô thị loại V.
4. Căn cứ mức
giá cụ thể đã quy định đối với giá các loại đất liền kề để xác định giá cho các
loại đất sau, cụ thể:
a) Đối với đất xây dựng trụ sở cơ
quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh; đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà
bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật)
thì căn cứ giá đất ở liền kề, nếu không có đất ở liền kề thì căn cứ vào giá đất
ớ khu vực gần nhất để xác định giá.
b) Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử
dụng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo
sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác thì căn cứ giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại vị trí liền kề; trường
hợp không có đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương
mại, dịch vụ liền kề thì căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại khu vực gần
nhất để xác định giá.
c) Đối với đất sông ngòi, kênh rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì căn cứ
giá đất phi nông nghiệp liền kề, nếu không có đất phi nông nghiệp liền kề thì
căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp khu vực gần nhất để xác định giá.
d) Đối với đất nông nghiệp khác được
quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 10, Luật Đất đai tính bằng mức giá đất nông
nghiệp liền kề tương ứng; trường hợp liền kề tương ứng với nhiều loại đất nông
nghiệp khác, nhau, thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá cao nhất để xác
định giá.
Điều 15. Phụ lục
giá đất các huyện, thị xã, thành phố
1. Phụ lục giá đất thành phố Bạc
Liêu.
2. Phụ lục giá đất huyện Đông Hải.
3. Phụ lục giá đất huyện Hòa Bình.
4. Phụ lục giá đất huyện Hồng Dân.
5. Phụ lục giá đất thị xã Giá Rai.
6. Phụ lục giá đất huyện Phước Long.
7. Phụ lục giá đất huyện Vĩnh Lợi.