ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 10 tháng 10
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số
27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn
nhà ở công vụ;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BXD
ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng
nhà ở công vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 3130/SXD-TTr ngày 27/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016 và bãi bỏ các Quyết định sau:
1. Quyết định số 05/2002/QĐ-UB ngày
16 tháng 01 năm 2002 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, bố trí sử
dụng nhà công vụ tại thành phố Nha Trang.
2. Quyết định số 95/2002/QĐ-UB ngày
08 tháng 8 năm 2002 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, bố trí sử dụng
nhà công vụ ngành Giáo dục và Y tế tại miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư; Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Khánh Hòa;
- Thường trực Tỉnh ủy tỉnh Khánh Hòa;
- Thường trực HĐND tỉnh Khánh Hòa;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh Khánh Hòa;
- UBMTTQVN tỉnh Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa;
- Lưu: VT, VC, HgP, BN, CN, HM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
28/2016/QĐ-UBND ngày 10
tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể một số
nội dung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ do UBND tỉnh làm
đại diện chủ sở hữu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm: Đối
tượng, điều kiện, phân cấp quản lý, tiêu chuẩn bố trí sử dụng, giá cho thuê nhà
ở công vụ và trách nhiệm về quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
2. Văn bản này không điều chỉnh việc
quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, lực lượng
vũ trang quản lý trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
3. Văn bản này không điều chỉnh việc
quản lý sử dụng nhà ở công vụ được xây dựng theo Đề án
kiên cố hóa trường học, lớp học và nhà công vụ cho giáo
viên hoạt động theo quy chế quản lý, sử dụng riêng do Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người thuê nhà ở công vụ theo khoản
1 Điều 4 Quy định này.
2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ theo
quy định tại Điều 5 Quy định này.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công
vụ theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ phải được quản lý sử dụng theo các quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở và Thông tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
2. Quản lý, sử dụng nhà ở công vụ
đúng mục đích, đối tượng và tiêu chuẩn theo quy định pháp luật.
3. Nhà ở công vụ chỉ sử dụng dưới
hình thức cho thuê để làm chỗ ở cho người được điều động, luân chuyển, biệt
phái và gia đình (nếu có) theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Quy định này
trong thời gian công tác tại các cơ quan trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, không sử
dụng vào mục đích khác.
4. Bố trí nhà ở công vụ trên cơ sở
cân đối nhu cầu của người sử dụng và nguồn quỹ nhà ở công
vụ của tỉnh Khánh Hòa.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU
KIỆN, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TIÊU CHUẨN BỐ TRÍ SỬ DỤNG VÀ GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 4. Đối tượng
và điều kiện thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng thuê nhà ở công vụ do
UBND tỉnh làm đại diện chủ sở hữu, bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước
thuộc diện được ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được bố trí
nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh của Trung ương hoặc Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại
điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại Khánh Hòa giữ chức
vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số chức vụ từ
0,9 trở lên trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội của
tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại
điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực
biên giới, hải đảo;
d) Giáo viên đến công tác tại khu vực
nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
đ) Bác sỹ, nhân viên y tế đến công
tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng
theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Khánh Hòa.
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 4
và 5 Điều 49 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Riêng trường hợp bố trí nhà ở công vụ
trên địa bàn thành phố Nha Trang do Sở Xây dựng là cơ quan quản lý, người được
thuê nhà ở công vụ phải thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định
này.
Điều 5. Cơ quan
quản lý nhà ở công vụ
1. Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà
ở công vụ do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu trên địa bàn thành phố Nha Trang,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
2. Phòng Quản lý Đô thị hoặc Phòng
Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố là cơ quan
quản lý nhà ở công vụ (bao gồm cả nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo
viên, bác sỹ, nhân viên y tế trên địa bàn) mà UBND tỉnh giao cho UBND huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) quản lý;
3. Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong
làm cơ quan quản lý nhà ở công vụ mà UBND tỉnh giao cho Ban quản lý Khu Kinh tế
Vân Phong quản lý (bao gồm cả nhà ở công vụ dành cho các đối
tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế trên địa bàn).
Điều 6. Đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ
1. Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư
là đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ do Sở Xây dựng làm cơ quan quản lý.
2. Đối với nhà công vụ mà UBND tỉnh
giao UBND cấp huyện quản lý (trừ trường hợp quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều
này), UBND cấp huyện tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu lựa chọn đơn vị có chức
năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở làm đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi tắt là Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện) ký hợp
đồng ủy quyền quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ với
đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
tại khoản này.
Trường hợp không có đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở trên địa bàn,
Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện chịu trách nhiệm thực
hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ.
3. Đối với nhà công vụ mà UBND tỉnh giao
Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong quản lý (trừ trường hợp quy định tại khoản 4,
5 và 6 Điều này), Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong có trách nhiệm thực hiện việc
quản lý vận hành.
Trường hợp có đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở trên địa bàn Khu Kinh tế Vân Phong, Ban quản lý Khu
Kinh tế Vân Phong trình Sở Xây dựng tổ chức đấu thầu hoặc
chỉ định thầu lựa chọn đơn vị quản lý vận hành.
4. Trường hợp nhà ở công vụ dành cho
các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm
kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì trường học, cơ sở y tế đó thực hiện
việc quản lý vận hành.
5. Trường hợp các huyện vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ
với người thuê nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành.
6. Trường hợp mua nhà ở thương mại để
bố trí làm nhà ở công vụ thì doanh nghiệp đang quản lý vận hành nhà ở thương mại
đó là đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Điều 7. Tiêu chuẩn
bố trí sử dụng nhà ở công vụ
1. Đối với nhà ở công vụ trên địa bàn
thành phố Nha Trang do Sở Xây dựng là cơ quan quản lý, chỉ
sử dụng để bố trí cho các đối tượng sau:
a) Tỉnh ủy viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, các chức danh có phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở
lên tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội của
tỉnh thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Hội Nông dân;
c) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng
theo quy định của Luật Khoa học công nghệ.
d) Trường hợp đặc biệt có chỉ đạo bằng
văn bản của UBND tỉnh (nếu còn nhà ở công vụ để bố trí).
2. Đối với nhà ở công vụ do Phòng Quản
lý Đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện, Ban quản lý
Khu Kinh tế Vân Phong là cơ quan quản lý thì căn cứ quỹ nhà ở công vụ đang quản
lý, ưu tiên bố trí nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức giữ chức danh lãnh đạo
chủ chốt được điều động, luân chuyển, biệt phái theo kế hoạch của UBND tỉnh, Tỉnh
ủy.
3. Căn cứ vào chức vụ, ngạch công chức
khi được điều động, luân chuyển mà cán bộ, công chức đủ điều
kiện ở nhà ở công vụ sẽ được thuê sử dụng chung hoặc sử dụng riêng căn hộ chung
cư tại khu vực đô thị hoặc căn nhà tại khu vực nông thôn theo quy định tại Điều
4 của Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ.
4. Một số nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn
bố trí sử dụng nhà ở công vụ:
a) Trường hợp quỹ nhà ở công vụ không
đáp ứng được tiêu chuẩn diện tích theo Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg
thì bố trí vào căn hộ, căn nhà nhỏ hơn, nhưng diện tích sàn xây dựng của căn hộ bố trí không được nhỏ hơn 2/3 lần diện
tích sử dụng tối thiểu tương ứng với tiêu chuẩn nhà ở công vụ của đối tượng đó.
b) Trường hợp không đủ nhà ở công vụ
để bố trí mỗi người một căn hộ, căn nhà thì bố trí chung
nhiều người một căn hộ, căn nhà, nhưng diện tích sử dụng bình quân của mỗi người
không được nhỏ hơn 1/4 lần diện sử dụng tối thiểu tương ứng với tiêu chuẩn nhà ở
công vụ của đối tượng đó.
c) Tuân thủ các nguyên tắc bố trí nhà
ở công vụ theo Điều 6 Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Gia
đình của người thuê nhà công vụ được cộng thêm diện tích theo khoản 3 Điều 6
Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg phải là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người đó được
pháp luật công nhận.
Điều 8. Giá cho
thuê nhà ở công vụ
1. Giá cho thuê nhà ở công vụ được
xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 11 Thông tư số
09/2015/TT-BXD.
2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy
định tại khoản 2 và 3 Điều 5 Quy định này tổ chức xây dựng giá cho thuê nhà ở
công vụ do cơ quan mình quản lý. Riêng nhà ở công vụ do Sở Xây dựng là cơ quan
quản lý, Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư có trách nhiệm xây dựng giá cho thuê
nhà ở công vụ.
3. Đối với nhà ở công vụ đang sử dụng,
ủy quyền cho cơ quan, đơn vị xây dựng giá nhà ở công vụ theo khoản 2 Điều này
quyết định giá cho thuê nhà ở công vụ, nhưng phải trong
khung giá cho thuê nhà ở công vụ như sau:
đồng/m2
thông thủy/tháng
Khung
giá cho thuê nhà ở công vụ
|
Có
thang máy
|
Không
thang máy
|
Giá tối đa
|
9000
|
6800
|
Giá tối thiểu
|
5200
|
3500
|
Trường hợp có sự thay đổi về cơ chế
chính sách của Nhà nước hoặc chi phí vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do
UBND tỉnh ban hành thì khung giá cho thuê nhà ở công vụ cũng được điều chỉnh
tương ứng.
4. Đối với nhà ở công vụ được đầu tư
xây dựng mới; trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ; trường hợp giá
cho thuê nhà ở công vụ đang sử dụng nằm ngoài khung giá
theo quy định tại khoản 3 Điều này, chậm nhất trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định tại khoản 2 và 3 Điều 5 Quy định
này phải có tờ trình gửi Sở Xây dựng đề nghị thẩm định giá
cho thuê nhà ở công vụ, trình UBND tỉnh quyết định. Riêng
nhà ở công vụ do Sở Xây dựng là cơ quan quản lý, chậm nhất
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ, Trung
tâm Quản lý Nhà và Chung cư xây dựng giá cho thuê nhà ở công vụ, gửi Sở Xây dựng
trình UBND tỉnh quyết định.
Trong thời gian chưa có giá cho thuê
nhà ở công vụ được UBND tỉnh quyết định theo quy định tại khoản này, cơ quan,
đơn vị được giao xây dựng giá nhà ở công vụ được áp dụng giá cho thuê nhà ở
công vụ trong khung giá theo khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp được bố trí nhà ở công
vụ theo điểm d khoản 1 Điều 7 Quy định này mà không thuộc đối tượng, không đủ
điều kiện được bố trí nhà ở công vụ thì giá cho thuê phải bằng 1,1 lần giá cho
thuê nhà công vụ quy định tại Điều này (1,1 x giá cho thuê
nhà ở công vụ).
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 9. Trách nhiệm
của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công
vụ có quyền và trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số
09/2015/TT-BXD. Riêng việc tổng hợp, báo cáo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 7
Thông tư số 09/2015/TT-BXD thực hiện như sau:
a) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, đơn
vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có văn bản báo cáo tình hình quản lý vận
hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ gửi về cơ quan quản lý nhà ở
công vụ trước ngày 30 tháng 5, ngày 30 tháng 11 hàng năm. Nội dung báo cáo thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 09/2015/TT-BXD.
b) Báo cáo tình hình quản lý sử dụng
nhà ở công vụ theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, Sở Xây dựng,
UBND tỉnh.
2. Đối với nhà ở công vụ do Sở Xây dựng
trực tiếp làm cơ quan quản lý theo khoản 1 Điều 5 Quy định này, Trung tâm Quản
lý Nhà và Chung cư thực hiện trách nhiệm của đơn vị quản
lý vận hành nhà công vụ theo khoản 1 Điều này và một số trách nhiệm sau:
a) Tiếp nhận, rà soát, thống kê, phân
loại nhà ở công vụ được giao quản lý vận hành;
b) Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ
và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng
mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với
nhà ở đang sử dụng) cho Sở Xây dựng;
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật
để xây dựng, quyết định giá cho thuê nhà ở công vụ đang quản lý vận hành theo
quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 8 Quy định này;
d) Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc
xây dựng lại nhà ở công vụ để Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt;
e) Giải quyết các thắc mắc, yêu cầu,
đề nghị của cán bộ, công chức liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ
trong phạm vi thẩm quyền quản lý của mình.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ; cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản
lý người thuê nhà ở công vụ
1. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ có
quyền và trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số
09/2015/TT-BXD. Riêng việc xây dựng giá cho thuê nhà ở công vụ và báo cáo định
kỳ, đột xuất theo điểm đ và o khoản 2 Điều 6 Thông tư số
09/2015/TT-BXD thì thực hiện như sau:
a) Việc xây dựng giá cho thuê nhà ở
công vụ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
b) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Ban
quản lý Khu Kinh tế Vân Phong có văn bản báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho
thuê, quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ gửi về Sở Xây
dựng trước ngày 10 tháng 6, ngày 05 tháng 12 hàng năm.
c) Báo cáo tình hình quản lý, bố trí
cho thuê, quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ được UBND
tỉnh giao quản lý trên địa bàn theo yêu cầu đột xuất của Sở
Xây dựng, UBND tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản
lý người thuê nhà ở công vụ có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 8
Thông tư số 09/2015/TT-BXD.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Theo dõi tình hình chung việc quản
lý sử dụng toàn bộ quỹ nhà ở công vụ do UBND tỉnh quản lý.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Xây dựng tổng
hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo bằng văn bản trước ngày 20 tháng 12 hàng
năm. Nội dung báo cáo theo quy định tại
khoản 3 Điều 17 Thông tư số 09/2015/TT-BXD; tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo theo
yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Xây dựng.
3. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà ở công vụ đối với quỹ nhà ở công vụ được giao làm cơ quan quản lý
nhà ở công vụ theo Quy định này.
4. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhà ở công
vụ đối với quỹ nhà ở công vụ được giao làm cơ quan quản lý nhà ở công vụ theo
Quy định này, trình UBND tỉnh quyết định cho thuê nhà ở
công vụ hoặc trả lời không đủ điều kiện
để cho thuê.
5. Kiểm tra việc quản lý, bàn giao sử
dụng, thu hồi nhà ở công vụ của các cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định khoản
2 và 3 Điều 5 Quy định này và đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ đó, báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình UBND tỉnh đối với các vi phạm
về quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
6. Tiếp nhận đơn
thư và giải quyết khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ
theo quy định pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Ủy quyền cho
UBND cấp huyện tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ kể từ ngày Quyết định cưỡng
chế thu hồi nhà ở công vụ của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành.
2. Ủy quyền cho
UBND cấp huyện quyết định cho thuê nhà ở công vụ hoặc trả lời không đủ điều kiện
để cho thuê đối với trường hợp đăng ký nhà ở công vụ mà
UBND tỉnh giao UBND cấp huyện quản lý trên địa bàn.
3. Theo dõi tình hình chung việc quản
lý sử dụng quỹ nhà ở công vụ được UBND tỉnh giao quản lý trên địa bàn.
4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm phải
có văn bản báo cáo tình hình tình hình quản lý, bố trí cho thuê, quản lý vận
hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ được UBND tỉnh giao quản lý
trên địa bàn, gửi về UBND tỉnh, Sở Xây dựng trước 10 tháng
6 và ngày 05 tháng 12 hàng năm.
5. Báo cáo tình hình quản lý, bố trí
cho thuê, quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ được UBND
tỉnh giao quản lý trên địa bàn theo yêu cầu đột xuất của Sở Xây dựng, UBND tỉnh.
6. Tiếp nhận đơn thư và giải quyết
khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ được UBND tỉnh giao quản lý.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong, Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Kinh tế
- Hạ tầng cấp huyện
1. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo Quy định này.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhà ở công
vụ đối với quỹ nhà ở công vụ được giao làm cơ quan quản lý nhà ở công vụ theo
Quy định này và giải quyết theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 9 Thông tư số 09/2015/TT-BXD như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ quy định tại
khoản 2 Điều 5 Quy định này, Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp
huyện trình UBND cấp huyện quyết định cho thuê nhà ở công vụ hoặc trả lời không
đủ điều kiện để cho thuê.
b) Đối với nhà ở công vụ quy định tại
khoản 3 Điều 5 Quy định này, Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong trình UBND tỉnh
quyết định cho thuê nhà ở công vụ hoặc trả lời không đủ điều
kiện để cho thuê.
3. Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Kinh tế
- Hạ tầng cấp huyện tham mưu cho UBND cấp huyện báo cáo
tình hình quản lý, bố trí cho thuê, quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho
thuê nhà ở công vụ được UBND tỉnh giao quản lý trên địa bàn theo khoản 4 và 5 Điều 12 Quy định này.
4. Tiếp nhận đơn thư và giải quyết
khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ được giao làm cơ
quan quản lý theo Quy định này.
Điều 14. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ,
căn cứ nội dung Quy định này, Thông tư số 09/2015/TT-BXD và các quy định pháp
luật có liên quan để thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, thì báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.