ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 25 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG
KÝ, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số: 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ
Thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
Căn cứ
Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ
Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định về Bản đồ địa chính;
Căn cứ
Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc
ban hành Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 416/TTr-STNMT ngày
22/12/2014; Báo cáo thẩm định số: 284/BCTĐ-STP của Sở Tư pháp ngày 04/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành
kèm theo Quyết định này “Quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số: 1562/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy
định một số nội dung cụ thể về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Các ông
(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ BIẾN
ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 28/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
một số nội dung về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký
biến động về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các trường hợp khác khi thực hiện việc đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất không thuộc phạm vi điều chỉnh của Bản Quy định
này thì thực hiện theo quy định Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai năm 2013 của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Tài chính và các Bộ, Ngành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà
nước các cấp thuộc các lĩnh vực có liên quan, cơ quan chuyên môn về Tài nguyên
và môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, các cơ
quan Nhà nước có liên quan và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Giấy chứng nhận
trong Bản Quy định này là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Cơ quan Tài nguyên và
Môi trường trong văn bản này gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và Môi trường.
Văn phòng Đăng ký đất
đai là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất ở cấp huyện trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước về tài sản gắn liền với đất:
- Đối với nhà ở, công
trình xây dựng và vật kiến trúc, gồm: Sở Xây dựng, Phòng quản lý đô thị thuộc
UBND thị xã Bắc Kạn hoặc Phòng Công thương thuộc UBND các huyện.
- Đối với tài sản là rừng
sản xuất là rừng trồng hoặc cây lâu năm, gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Kinh tế thuộc thị xã Bắc Kạn, Phòng Nông nghiệp thuộc UBND các huyện.
4. Cơ quan Thuế gồm: Cục
Thuế tỉnh và Chi cục Thuế các huyện, thị xã.
Điều
4. Tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính
1. Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ
và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Người sử dụng đất
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tỉnh Bắc Kạn nộp hồ sơ
và nhận Giấy chứng nhận tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (đối với những
nơi chưa thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) hoặc nộp tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND
cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong
thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ ở các cấp có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải kiểm
tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp
hồ sơ để nộp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
4. Trường hợp người sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
5. Việc trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính:
a) Kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải
quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng
nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất
trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê
đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính
thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được
miễn nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp hồ sơ
không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ
sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Điều 5. Cơ quan cấp Giấy chứng
nhận.
1. Khi chưa thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận lần đầu
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao (Sau đây gọi chung là tổ chức).
UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận khi UBND tỉnh đã phê duyệt cấp giấy chứng nhận đối với trường
hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng sử dụng đất là tổ chức,
khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận lần đầu nhưng do biến động
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là hộ gia
đình, cá nhân).
2. Khi đã thành lập
Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận được quy định
như sau:
a) Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thực hiện theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng sử dụng đất là tổ chức,
hộ gia đình cá nhân, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi thực hiện các quyền của người sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 6. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Thực
hiện theo Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất.
2. Về
thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
Thông tư số: 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều
7. Các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
1. Các trường hợp sử dụng
đất đủ điều kiện theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy
chứng nhận. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định được thực hiện theo quy định
Điều 21 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Trường hợp sau 03
năm kể từ ngày có Quyết định quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
đất đai, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, nhưng
thực tế Nhà nước chưa thực hiện, thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng
và được xem xét cấp Giấy chứng nhận.
Điều
8. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thực hiện theo Điều 19
và Điều 35 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai.
Điều
9. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Thực hiện theo quy định
tại Điều 106 Luật Đất đai 2013, Điều 87 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
Chương
II
HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ, THỜI GIAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU
Điều
10. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất mà hộ gia đình, cá nhân đề nghị được đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
1. Hộ gia đình, cá
nhân đề nghị đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo
Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Mẫu số
04a/ĐK);
b) Một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP);
c) Một trong các giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP đối với
trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về
quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Văn bản ủy quyền nộp
hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 bản Quy định này (nếu có).
đ) Các giấy tờ liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
e) Trường hợp có đăng
ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản
thoả thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn
chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích
thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
g) Trường hợp đề nghị
đăng ký, chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất nhưng chủ sở
hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài việc nộp hồ sơ theo
quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này, chủ sở hữu tài sản phải có giấy
tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ.
2. Trình tự và thời
gian thực hiện khi người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng
nhận, nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
a) Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã thực hiện
kiểm tra, xác nhận các nội dung được quy định tại Mục II của Mẫu đơn 04a/ĐK.
b) Trường hợp chưa có
bản đồ địa chính thì UBND cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) UBND cấp xã thực hiện
việc niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu
dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải
quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra, xác minh thực địa (nếu
thấy cần thiết), xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận vào đơn, gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế (đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính), gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước
về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp đề nghị chứng nhận quyền sở hữu
tài sản mà chủ sở hữu tài sản không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay
đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP);
đ) Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai: Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; cơ quan quản lý
nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
e) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản
lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
f) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai gửi đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra hồ
sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất
thì trình cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất, đồng
thời với phê duyệt cấp Giấy chứng nhận.
g) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quyết định phê duyệt cấp Giấy chứng nhận
và ký Giấy chứng nhận.
h) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm: Cập nhật thông tin thửa đất,
tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có); sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản
gắn liền với đất; chuyển Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Bản Quy định này.
i) Thời gian thực hiện
các nội dung công việc trên không quá 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ ( thời gian này không bao gồm thời gian trích đo địa chính hoặc trích
lục bản đồ địa chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, thời gian niêm yết công khai, xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất
có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).
3. Trình tự và thời
gian thực hiện khi người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng
nhận, nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
a) Trường hợp chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
đất đã thay đổi thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo
bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp
(nếu có) và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc;
b) UBND cấp xã thực hiện
trình tự theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này và chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung theo quy định tại các Điểm d, Điểm e và
Điểm h Khoản 2 Điều này;
d) Chi cục Thuế, cơ
quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất thực hiện các nội dung theo
quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
đ) Phòng Tài nguyên và
Môi trường thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm f Khoản 2 Điều này;
e) UBND cấp huyện thực
hiện các nội dung theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này;
f) Thời gian thực hiện
các nội dung công việc trên không quá 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ (thời gian này không bao gồm thời gian trích đo, trích lục bản đồ địa
chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian
niêm yết công khai, xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).
Điều
11. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá
nhân đề nghị đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm
nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm
theo Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Mẫu số
04a/ĐK);
b) Bản sao một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định
số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP);
c) Bản sao một trong
các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về
quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Văn bản ủy quyền nộp
hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 bản Quy định này (nếu có).
đ) Bản sao các giấy tờ
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, miễn giảm nghĩa vụ tài chính về
đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
e) Trường hợp có đăng
ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn
chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích
thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
f) Trường hợp đề nghị
đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất nhưng chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài việc nộp hồ sơ theo quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này, chủ sở hữu tài sản phải có giấy tờ theo
quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
2. Trình tự và thời
gian thực hiện khi người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai, nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã.
a) Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã thực hiện
kiểm tra, xác nhận các nội dung được quy định tại Mục II của Mẫu đơn 04a/ĐK.
b) Trường hợp chưa có
bản đồ địa chính thì UBND cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) UBND cấp xã thực hiện
việc niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu
dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải
quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất
mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản
có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định
43/2014/NĐ-CP).
e) Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
f) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan quản lý nhà
nước về tài sản gắn liền với đất, thực hiện cập nhật thông tin thửa đất, tài sản
gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và
thông báo kết quả đăng ký đất đai đến người sử dụng đất.
g) Thời gian thực hiện
các nội dung công việc trên không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ (thời gian này không bao gồm thời gian trích đo, trích lục bản đồ địa
chính, thời gian niêm yết công khai, xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng
đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).
3. Trình tự và thời
gian thực hiện khi người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai, nộp hồ sơ tại Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
a) Trường hợp chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
đất đã thay đổi thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo
bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp
(nếu có) và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc;
b) UBND cấp xã thực hiện
trình tự theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này và chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung theo quy định tại các Điểm d và Điểm f
Khoản 2 Điều này;
d) Cơ quan quản lý nhà
nước về tài sản gắn liền với đất thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm
e Khoản 2 Điều này;
đ) Thời gian thực hiện
các nội dung công việc trên không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ (thời gian này không bao gồm thời gian trích đo, trích lục bản đồ địa
chính; thời gian niêm yết công khai, xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng
đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định).
Điều
12. Hồ sơ, trình tự, thời gian đăng ký đất đai; cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
1. Tổ chức sử dụng đất
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận theo Mẫu 04a/ĐK.
b) Một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
c) Một trong các giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP đối với
trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về
quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
d) Văn bản ủy quyền đứng
tên đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (nếu có).
đ) Các giấy tờ liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
e) Báo cáo kết quả rà
soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK. Đối với cơ sở tôn giáo thì trước khi
thực hiện đăng ký đất đai, cơ sở tôn giáo phải thực hiện tự rà soát, kê khai việc
sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và phải
có ý kiến đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh.
f) Đối với đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy
tờ quy định nêu trên phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh trên địa bàn tỉnh.
g) Trường hợp có đăng
ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn
chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích
thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
h) Trường hợp chủ sở hữu
tài sản đề nghị đăng ký, chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất
nhưng chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài việc nộp
hồ sơ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này, chủ sở hữu
tài sản phải có giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP .
2. Trình tự, thời gian
thực hiện.
a) Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký
đất đai trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới
sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người
sử dụng đất nộp (nếu có).
b) Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày trích đo, trích lục bản đồ địa chính, Văn
phòng Đăng ký đất đai tổ chức kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp
cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
vào đơn đăng ký; đồng thời gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật); gửi phiếu lấy ý
kiến của cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp
đăng ký tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các
Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
c) Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất
đai: Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho tổ
chức thực hiện nghĩa vụ tài chính; cơ quan quản lý nhà nước về tài sản có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài
chính của tổ chức sử dụng đất (nếu có), văn bản của của cơ quan quản lý nhà nước
về tài sản (nếu có), Văn phòng Đăng ký đất đai dự thảo Tờ trình của Sở Tài
nguyên và Môi trường, trình UBND tỉnh phê duyệt cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê duyệt cấp Giấy chứng nhận.
e)
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận
đã ký, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật thông tin thửa đất,
tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có); trao Giấy chứng nhận cho tổ chức theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy
định này.
3. Thời gian thực hiện
các công việc nêu trên không quá 35 ngày làm việc không bao gồm thời gian trích
lục, trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất, thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều
13. Hồ sơ, trình tự, thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận
1. Tổ chức sử dụng đất
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà chưa có nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai, hồ sơ
gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận theo Mẫu 04a/ĐK.
b) Bản sao một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định
số: 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Bản sao một trong
các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về
quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
d) Văn bản ủy quyền đứng
tên đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (nếu
có).
đ) Bản sao các giấy tờ
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, miễn giảm nghĩa vụ tài chính về
đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
e) Báo cáo kết quả rà
soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK. Đối với cơ sở tôn giáo thì trước
khi thực hiện đăng ký đất đai, cơ sở tôn giáo phải thực hiện tự rà soát, kê
khai việc sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Nghị định
43/2014/NĐ-CP và phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh.
g) Đối với đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy
tờ quy định nêu trên phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh trên địa bàn tỉnh.
h) Trường hợp có đăng
ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn
chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích
thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
i) Trường hợp đề nghị
đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất nhưng chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài việc nộp hồ sơ theo quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản này, chủ sở hữu tài sản phải có giấy tờ
theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP .
2. Trình tự, thời gian
thực hiện
a) Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký
đất đai trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có).
b) Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc trích lục hoặc trích đo địa
chính, Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý
nhà nước về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp đăng ký tài sản gắn liền
với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng
tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
c) Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất
đai, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của của cơ quan quản lý
nhà nước về tài sản (nếu có), Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa
đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có) và thông báo kết quả đăng ký đất đai đến người sử dụng đất.
3. Thời gian thực hiện
các công việc nêu trên không quá 20 ngày làm việc không bao gồm thời gian trích
lục, trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất, thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Chương
III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỜI
GIAN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN
Điều
14. Hồ sơ, trình tự và thời gian thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của
chung vợ và chồng
1. Người sử dụng đất nộp
(01) bộ hồ sơ theo quy định Khoản 2 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp
hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trường hợp đăng ký biến động mà chỉ xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện
thì thực hiện các công việc sau:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
b) Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định
nghĩa vụ tài chính.
c) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất xuất trình chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có) và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5 Điều
4 bản Quy định này.
3. Trường hợp đăng ký
biến động mà người sử dụng đất đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận hoặc phải cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT thì
trình tự thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong các công việc quy định tại Khoản
2 Điều này, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
trình cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất (hoặc gửi UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất, đối với trường hợp người đăng ký biến động nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã) theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
Điều
15. Hồ sơ, trình tự và thời gian thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất (trước ngày 01 tháng 7 năm 2014)
nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người
đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển
quyền đã được cấp giấy chứng nhận, nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
theo quy định.
Người nhận chuyển quyền
sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định Khoản 4 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT.
Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng
tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi
phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả);
b) Sau thời
hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp,
thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến Cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Trường hợp
có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
c) Trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do
Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến,
Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất xuất trình chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp mới Giấy chứng nhận cho
người nhận chuyển quyền (theo yêu cầu của người nhận chuyển quyền); trao Giấy
chứng nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này, cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Điều 16. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được
cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn
chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn
liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
1. Người sử
dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ đăng ký biến động theo quy định Khoản 6 Điều 9 Thông
tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định
này.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa
chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn
liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa
chính, chưa trích đo địa chính thửa đất.
Trường hợp
đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng)
nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không
có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến
của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
b) Trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan quản
lý xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi người sử dụng đất xuất trình chứng
từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (trong trường hợp người đăng ký biến
động đề nghị cấp Giấy chứng nhận); thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại
hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp phải thuê đất);
d) Trong
thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký,
Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với
trường hợp nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
3. Trường
hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng
ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP .
Điều 17. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện đối với trường
hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất
hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Người
sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định Khoản 7 Điều 9 Thông tư số:
24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, kiểm tra hồ sơ nếu đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính);
b) Trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị xác định nghĩa
vụ tài chính, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông
báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi người sử dụng đất xuất trình chứng
từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận từ cấp
có thẩm quyền, Văn phòng Đăng đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản
Quy định này.
Điều 18. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc gia hạn
sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1. Tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 74 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP
thì trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu 06 tháng, người sử dụng đất có nhu
cầu gia hạn sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định Khoản 9 Điều 9 Thông tư
số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ
quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
b) Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Tài
nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, nếu đủ điều
kiện gia hạn thì giao cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai gửi thông tin đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xác định nghĩa
vụ tài chính, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất xuất trình chứng
từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND
cùng cấp quyết định gia hạn sử dụng đất;
đ) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định gia hạn sử dụng đất của UBND
cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (đối với
trường hợp phải thuê đất) và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
e) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và
Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai, xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
3. Đối với
những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài
nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất
theo quy định.
Điều 19. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc xác nhận
tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
đối với trường hợp có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng
nhận đã cấp.
1. Hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn, đề
nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đã cấp thì nộp (01)
bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp
hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai thẩm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng
đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào
Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi xác nhận thời hạn được tiếp tục sử
dụng đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất,
đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Điều 20. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc tách thửa
hoặc hợp thửa đất
1. Người
sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư số:
24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa
chính để chia tách hoặc hợp thửa đất, gửi hồ sơ kèm bản trích đo địa chính thửa
đất trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với
thửa đất mới tách, hợp thửa;
b) Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký,
Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc cấp đổi Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng
1. Người
sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 01 Điều 10 Thông tư số:
24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, gửi hồ sơ
đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
b) Trong
thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan
Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
ký giấy chứng nhận, sau đó chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký
,Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có); trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối
với trường hợp nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định
này.
Trường hợp
Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì việc trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, người sử dụng đất và
tổ chức tín dụng. Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận mới. Tổ
chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn
phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để quản lý.
Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc cấp lại Giấy
chứng nhận do bị mất
1. Sau
30 ngày kể từ ngày đăng tin mất Giấy chứng nhận hoặc niêm yết công khai về việc
mất Giấy chứng nhận, theo quy định của pháp luật; người sử dụng đất đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận do bị mất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10
Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định
này.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường
hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất, xác nhận vào
đơn đề nghị về lý do cấp lại Giấy chứng nhận, trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định hủy Giấy chứng nhận đã mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận.
b) Trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký,
Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản
Quy định này.
Điều 23. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc đính
chính Giấy chứng nhận.
1. Người
sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 5 bản Quy định này.
2. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng
đất, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung, nguyên nhân sai
sót và chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
b) Trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận ban hành văn bản đính chính Giấy chứng nhận đã cấp.
c) Trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền có văn bản
đính chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp, chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận đã đính
chính cho người sử dụng đất.
Trường hợp
đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới,
thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN
ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 24. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp
huyện và cấp xã để kịp thời xử lý, giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình
thực hiện;
b) Xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền những cán bộ, công chức vi
phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động;
c) Lập kế
hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của tỉnh gửi Tổng cục Quản lý đất đai trước
ngày 31 tháng 10 hàng năm;
d) Kiểm
tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương; tổ chức
tiêu huỷ phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng.
2. Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
a) Tham
mưu cho UBND cấp huyện trong việc cấp GCN theo thẩm quyền; chỉ đạo Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai, công chức địa chính xã thực hiện trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận, đăng ký, chỉnh lý biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định tại bản Quy định này.
b) Xử lý
các vướng mắc tại các xã, phường, thị trấn trong quá trình thực hiện công tác cấp
Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 25. Cơ quan Xây dựng
a) Sở Xây
dựng chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn xác định về cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng để tổ chức thực hiện
khi Quyết định này có hiệu lực thi hành;
b) Xử lý để
cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không
phép, sai phép, không đúng quy hoạch theo thẩm quyền.
c) Trả lời
bằng văn bản theo quy định của bản Quy định này về tài sản gắn liền với đất đối
với loại tài sản là nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc, khi nhận được Phiếu
lấy ý kiến do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai gửi đến.
Điều 26. Cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trả lời bằng
văn bản theo quy định của bản Quy định này về tài sản gắn liền với đất đối với
loại tài sản là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm, khi nhận được Phiếu lấy
ý kiến do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi
đến.
Điều 27. Cơ quan Thuế
a) Xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận,
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (đối
với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính), khi nhận được phiếu chuyển
thông tin địa chính của cơ quan Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của bản Quy định này;
b) Hướng dẫn
người sử dụng đất về trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy
chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 28. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn hướng dẫn việc kê khai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận,
đăng ký biến động theo quy định của bản Quy định này, đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền của UBND huyện;
b) Lập kế
hoạch, biện pháp triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận; Chỉ đạo lập
dự toán kinh phí hàng năm và bố trí ngân sách để thực hiện công tác này;
c) Tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn và tại các
xã, phường, thị trấn, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện;
xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định
của pháp luật về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
Điều 29. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Thực hiện
các công việc theo thẩm quyền quy định tại Quy định này đảm bảo cải cách thủ tục
hành chính.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 30. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp
Các trường
hợp đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nhưng đến thời
điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, mà chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc
đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, nếu phù hợp
với Quy định này thì Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, tiếp tục giải
quyết hồ sơ và trả kết quả theo quy định.
Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh bất cập, vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm phản ánh đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin
về bất cập, vướng mắc đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.