CƠ CHẾ KHAI THÁC VÀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Nhằm tiếp tục thực hiện chính sách xã hội hóa
trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, bảo đảm
khai thác, sử dụng đất có hiệu quả trên cơ sở khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch,
khu thương mại - dịch vụ, khu vui chơi - giải trí, khu dân cư, cơ sở sản xuất,
kinh doanh ...) phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh của Bản quy định này bao gồm
các hoạt động:
a. Tạo quỹ đất để đấu giá tạo vốn nộp vào ngân
sách nhà nước.
b. Tạo quỹ đất để khai thác và huy động vốn; góp
vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
c. Đầu tư vào đất để khai thác, sử dụng đất có
hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất được thực hiện theo quy định của phát luật đất
đai và các quy định khác do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp và các Ban quản lý dự án do cơ quan nhà nước
thành lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức nhà nước).
2. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức
chính trị, doanh nghiệp của tổ chức chính trị-xã hội, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân
(sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước).
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau
đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài).
Điều 3. Quỹ đất dùng để
khai thác và huy động vốn
Quỹ đất dùng để khai thác và huy động vốn bao gồm
toàn bộ quỹ đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất
chưa sử dụng hiện có trên địa bàn tỉnh An Giang được huy động từ các nguồn quỹ
đất sau đây:
1. Quỹ đất do các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
nhà nước đang quản lý, sử dụng có vị trí thuận lợi hoặc còn dôi dư, sử dụng kém
hiệu quả, chưa sử dụng.
2. Quỹ đất do các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân đang quản lý, sử dụng khi nhà nước có nhu cầu sử dụng sẽ thu hồi và bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ đất thu hồi của các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc xét cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
4. Quỹ đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
từ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
5. Quỹ đất do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tự nguyện hiến, tặng.
Điều 4. Cơ quan tạo quỹ đất
để khai thác và huy động vốn
Cơ quan tạo quỹ đất để khai thác và huy động vốn
gồm các tổ chức sau đây:
1. Cơ quan nhà nước thu hồi đất để đưa vào khai
thác, sử dụng đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai.
2. Cơ quan nhà nước sắp xếp lại quỹ đất đã được
giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất để khai thác quỹ đất có vị trí thuận lợi
hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, chưa sử dụng.
3. Doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại các đơn vị,
bộ phận trực thuộc tạo quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng
kém hiệu quả, chưa sử dụng từ quỹ đất hiện có của đơn vị (đất nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc đất được nhà nước cho thuê).
4. Các tổ chức kinh tế trong nước tạo quỹ đất bằng
hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các tổ chức khác, hộ gia đình
và cá nhân.
5. Trung tâm Phát triển Quỹ đất khai thác quỹ đất
được giao quản lý và tạo thêm quỹ đất mới đưa vào khai thác theo kế hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt.
Chương II
TRÌNH TỰ TẠO QUỸ ĐẤT ĐỂ
KHAI THÁC VÀ HUY ĐỘNG VỐN
Điều 5. Trình tự tạo quỹ đất
trong quá trình sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận trực thuộc
Trong quá trình sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận
trực thuộc Cơ quan tạo quỹ đất theo trình tự sau đây:
1. Cơ quan tạo quỹ đất tự rà soát, sắp xếp lại
các đơn vị, bộ phận trực thuộc và xác định vị trí, ranh giới, diện tích quỹ đất
có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, chưa sử dụng.
2. Cơ quan tạo quỹ đất xây dựng phương án khai
thác, huy động vốn từ quỹ đất gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định.
Đối với các khu đất đang sử dụng vào mục đích
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác thì
phải có sự thỏa thuận thống nhất về phương án khai thác và huy động vốn từ quỹ
đất giữa Sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
như sau:
a. Trường hợp Cơ quan tạo quỹ đất là các Sở, ban
ngành cấp tỉnh thì phải thỏa thuận thống nhất phương án khai thác, huy động vốn
từ quỹ đất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi khu đất
tọa lạc trước khi gởi phương án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định.
b. Trường hợp Cơ quan tạo quỹ đất là Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thì phải thỏa thuận thống nhất phương án khai
thác, huy động vốn từ quỹ đất bằng văn bản với các Sở quản lý chuyên ngành trước
khi gởi phương án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và
môi trường, Tài chính, Xây dựng và các ngành có liên quan thẩm định phương án
khai thác, huy động vốn từ quỹ đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê
duyệt.
4. Cơ quan tạo quỹ đất tổ chức thực hiện Phương
án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Trình tự tạo quỹ đất
để bù chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong cùng một dự án
Ban quản lý dự án tạo quỹ đất để bù chi phí xây
dựng cơ sở hạ tầng trong cùng một dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo trình tự sau đây:
1. Khi khảo sát, nghiên cứu lập dự án phải lựa
chọn các địa điểm ít dân cư, ít công trình xây dựng; còn nhiều đất trống, đất
nông nghiệp, đất sử dụng kém hiệu quả; dễ kết nối hạ tầng chung với toàn khu vực
để thuận lợi trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Trong dự án phải dành một quỹ đất hợp lý để sử
dụng vào các mục đích xây dựng khu dân cư, nhà chung cư, khu thương mại, dịch vụ,
sản xuất, kinh doanh ... . Quỹ đất này dùng để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
bán rộng rãi trong nhân dân để bù một phần hoặc toàn bộ chi phí xây dựng cơ sở
hạ tầng, công trình công cộng trong cùng một dự án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận
và tổ chức thẩm định các dự án có tạo quỹ đất để bù chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng
trong cùng một dự án trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
4. Sau khi hoàn tất việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng và đầu tư xây dựng xong các hạng mục theo dự án được duyệt, Ban quản
lý dự án xây dựng phương án khai thác và huy động vốn từ quỹ đất được tạo ra
trong dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 7. Trình tự tạo quỹ đất
công trình công cộng và quỹ đất ở, nhà ở
1. Các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, khu thương mại-dịch vụ, khu vui-chơi giải
trí và các công trình sử dụng đất khác phải cơ cấu đầy đủ các loại đất công
trình công cộng theo quy hoạch.
2. Đối với các dự án xây dựng khu dân cư thì nhà
đầu tư ngoài việc phải bố trí đủ các loại đất công trình công cộng nêu tại khoản
1 Điều này và đất ở hoặc nhà ở cho các hộ bị giải tỏa tái định cư để thực hiện
dự án, còn phải có trách nhiệm bàn giao lại quỹ đất ở hoặc nhà ở trong dự án
theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi
thực hiện dự án.
3. Khi thực hiện dự án, nhà đầu tư không được cắt
giảm và sử dụng các loại đất nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này vào mục đích khác.
Nhà đầu tư phải đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, công trình công cộng
theo dự án được duyệt và được đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu trước khi bàn
giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác sử dụng.
Điều 8. Trình tự tạo quỹ đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng chưa có dự án đầu tư
1. Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố mà chưa có dự án đầu tư thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập phương án
tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh xét duyệt. Trung
tâm Phát triển Quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo đúng trình tự thủ tục theo quy định.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất tạo quỹ đất bằng
hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoán đổi đất, góp vốn bằng đất
đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt theo trình tự sau đây
(riêng đối với khu vực chưa có quy hoạch hoặc đã có quy hoạch nhưng không phải
thu hồi đất của người đang sử dụng, thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phải xin ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép nhận chuyển nhượng, hoán đổi,
góp vốn bằng đất để làm quỹ đất dự trữ điều tiết các nhu cầu về đất đai trước
khi thực hiện):
a. Thống nhất với Sở Tài chính về khung giá từng
loại đất sẽ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc các phương thức hoán đổi,
góp vốn bằng đất.
b. Thỏa thuận thống nhất với các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân về đơn giá từng loại đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hoặc tỷ lệ hoán đổi, góp vốn bằng đất.
c. Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hoặc các thủ tục hoán đổi đất, góp vốn bằng đất theo quy định và chi trả tiền
chuyển nhượng cho người đang sử dụng đất.
d. Quản lý quỹ đất đã nhận chuyển nhượng, hoán đổi,
góp vốn bằng đất để khai thác, huy động vốn hoặc làm quỹ đất dự trữ để điều tiết
các nhu cầu về đất đai trên địa bàn tỉnh.
3. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng, nhận chuyển nhượng, hoán đổi, góp vốn bằng đất, Trung tâm Phát
triển Quỹ đất xây dựng phương án khai thác và huy động vốn từ quỹ đất tạo ra
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 9. Trình tự tạo quỹ đất
trong quá trình thanh tra, kiểm tra
Cơ quan nhà nước trong quá trình thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sẽ thu hồi
tạo quỹ đất theo trình tự sau đây:
1. Cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra có kết
luận và đề xuất thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất của các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân và giao cho:
a. Trung tâm Phát triển quỹ đất để quản lý nếu đất
đã thu hồi thuộc khu vực đô thị và quy hoạch phát triển đô thị.
b. Ủy ban nhân dân xã quản lý nếu đất đã thu hồi
thuộc khu vực nông thôn.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất xây dựng phương
án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất được giao để quản lý hoặc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất
được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc để quản lý trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xét duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 10. Trình tự tạo quỹ đất
trong quá trình giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức.
Cơ quan nhà nước trong quá trình giao đất, cho
thuê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức sẽ thu hồi tạo quỹ
đất theo trình tự sau đây:
1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi khu
đất tọa lạc tiến hành kiểm tra thực tế việc sử dụng đất và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với từng trường hợp cụ thể.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được nhà
nước giao, cho thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người
khác đang sử dụng đúng mục đích.
Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
và giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc
khu vực đô thị và quy hoạch phát triển đô thị hoặc Ủy ban nhân dân xã quản lý nếu
đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn đối với các diện tích đất sau đây:
a. Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm.
b. Diện tích đất đang cho các tổ chức khác, cá
nhân thuê, mượn sử dụng; diện tích góp vốn liên doanh trái pháp luật.
4. Trung tâm Phát triển quỹ đất xây dựng phương
án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất được giao để quản lý hoặc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất
được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc để quản lý trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xét duyệt và tổ chức thực hiện.
Chương III
CƠ CHẾ KHAI THÁC VÀ TẠO
ĐIỀU KIỆN ĐỂ SỬ DỤNG ĐẤT CÓ HIỆU QUẢ
Điều 11. Cơ chế khuyến
khích cơ quan tạo quỹ đất
1. Cơ quan nhà nước sắp xếp lại các đơn vị, bộ
phận trực thuộc tạo quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng
kém hiệu quả, chưa sử dụng từ quỹ đất hiện có của đơn vị:
a. Được sử dụng toàn bộ quỹ đất này để làm mặt bằng
xây dựng các công trình sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vệ
sinh, môi trường và công trình cộng cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh.
b. Được sử dụng 100% nguồn kinh phí từ đấu giá
quỹ đất này để xây dựng các công trình sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, vệ sinh, môi trường và công trình cộng cộng khác không nhằm mục đích
kinh doanh.
2. Ban quản lý dự án do cơ quan nhà nước thành lập
(sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) được thực hiện các dự án Tạo quỹ đất để
bù chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong cùng một dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại các đơn vị,
bộ phận trực thuộc tạo quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng
kém hiệu quả, chưa sử dụng từ quỹ đất hiện có của đơn vị (đất nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc đất được nhà nước cho thuê):
a. Được sử dụng toàn bộ quỹ đất này để làm mặt bằng
xây dựng hoặc mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh theo dự án đầu tư được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
b. Được sử dụng toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất
từ quỹ đất này như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp để góp vốn liên
doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (giá trị quyền sử dụng
đất là phần vốn của nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh).
c. Được sử dụng 50% nguồn kinh phí từ đấu giá quỹ
đất này để bổ sung vốn cho doanh nghiệp nhằm mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ đã lạc hậu.
4. Tổ chức kinh tế trong nước được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất từ các tổ chức khác, hộ gia đình và cá nhân để sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
5. Các trường hợp Cơ quan tạo quỹ đất được giữ lại
nhiều hơn mức khuyến khích tại khoản 1, 2 và 3 Điều này hoặc sử dụng nguồn kinh
phí huy động được vào các mục đích khác thì do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 12. Các trường hợp đấu
giá và không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trừ các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Không đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng
khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp
sau đây:
a. Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người
tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành hoặc trường
hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể
để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch.
b. Trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất,
sau đó tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất phải nộp.
c. Sử dụng đất để xây dựng nhà máy, xí nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch tại các khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu du lịch, khu vui chơi-giải trí, khu thương mại-dịch vụ, khu công nghệ cao
do nhà nước xây dựng và kêu gọi đầu tư.
d. Trường hợp sử dụng đất để xây dựng khu tái định
cư cho người bị giải tỏa, di dời do bị nhà nước thu hồi đất hoặc phải di dời do
thiên tai.
đ. Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển từ hình thức
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
e. Sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh
thuộc lĩnh vực ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư.
f. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng
có mục đích kinh doanh.
g. Sử dụng đất để làm nhà ở, đất ở cho người có
công với cách mạng, cho người nghèo, người có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc.
h. Sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư cho công
nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên.
3. Việc định giá đất khởi điểm để đấu giá nêu tại
khoản 1 Điều này được định giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế tại thị trường trong điều kiện bình thường và không được thấp hơn mức giá do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường
hợp giao đất cho các tổ chức không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
nêu tại khoản 2 Điều này là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp tại thời điểm giao đất mà giá này
chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thực tế trong điều kiện
bình thường, thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
Điều 13. Tạo điều kiện về lựa
chọn địa điểm đầu tư
1. Trong quá trình lập, thẩm định các đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi
tiết sử dụng đất (sau đây gọi tắt là quy hoạch chi tiết), khuyến khích các nhà
đầu tư (kể cả các Ban quản lý dự án và Trung tâm Phát triển quỹ đất) tham gia
đóng góp ý kiến để thuận tiện trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư.
2. Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt và công bố công khai nhưng chưa phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư,
nhà đầu tư chủ động thỏa thuận điều chỉnh quy hoạch với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (trường hợp đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) hoặc Sở Xây dựng (trường hợp đồ án quy
hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh) về địa điểm, quy mô,
tổng mặt bằng để lập dự án đầu tư.
Trong quá trình nhà đầu tư lập dự án, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc Sở Xây dựng tổ chức điều chỉnh lại đồ án
quy hoạch và trình duyệt.
3. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết,
khuyến khích các nhà đầu tư (kể cả các Ban quản lý dự án và Trung tâm Phát triển
quỹ đất) tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết để trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt.
Điều 14. Tạo điều kiện về
thủ tục đầu tư
Chủ đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An
Giang được thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ trong việc lập các thủ tục hành chính
sau: thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, thỏa thuận quy hoạch, chứng nhận
ưu đãi đầu tư, lập dự án đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi, giao
đất, cho thuê đất, đánh giá tác động môi trường, giấy phép kinh doanh và các thủ
tục hành chính có liên quan khác.
Điều 15. Tạo điều kiện về bồi
thường, giải phóng mặt bằng
1. Trường hợp nhà đầu tư sử dụng đất vào mục
đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, thì được nhà nước
thu hồi đất của người đang sử dụng và giao hoặc cho nhà đầu tư thuê đất để thực
hiện dự án.
2. Trường hợp nhà đầu tư được giao đất, thuê đất
thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, thì
nhà đầu tư được trừ số tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước, nhưng mức được trừ không vượt quá số
tiền phải nộp.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi
có dự án phải hỗ trợ nhà đầu tư tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm các
công việc sau đây:
a. Lập phương án tổng thể về bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất.
b. Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai khối lượng
thiệt hại, tổ chức giám định kết quả tự kê khai và lập phương án chi tiết về bồi
thường, giải phóng mặt bằng trình duyệt.
c. Tổ chức giải phóng mặt bằng và bàn giao đất
cho nhà đầu tư.
d. Giải quyết các khiếu nại có liên quan đến
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Đối với các công trình, dự án trọng điểm hoặc
có quy mô sử dụng đất lớn Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho Trung tâm
Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có
dự án hỗ trợ nhà đầu tư tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 16. Bảo đảm quyền sử dụng
đất
1. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện các dự án xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, khu du lịch, khu thương mại-dịch vụ, khu vui
chơi-giải trí, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a. Được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hoặc
cho thuê đất.
b. Được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
nơi thực hiện dự án xác nhận đã hoàn tất việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c. Được cơ quan thuế xác nhận đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính.
2. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện các dự án xây
dựng đồng bộ hạ tầng khu dân cư để bán hoặc cho thuê, được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và
xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng theo dự án được
duyệt.
3. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện các dự án xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi
có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và xây dựng hoàn chỉnh
nhà ở theo dự án được duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của
nhà đầu tư
1. Quản lý dự án bảo đảm thực hiện đúng tiến độ,
sử dụng đất đúng ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất được giao hoặc được
thuê.
2. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày nhận
được quyết định giao đất, cho thuê đất, nhà đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện
dự án (gọi tắt là báo cáo tiến độ lần đầu) cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi thực hiện dự
án.
Sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày báo cáo tiến
độ lần đầu, nhà đầu tư phải báo cáo tiến độ lần thứ hai cho Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
nơi thực hiện dự án.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Triển khai và hướng dẫn các tổ chức khai thác
và huy động vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh An Giang đúng theo Bản quy định
này.
2. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi tạo quỹ đất công đối với
các trường hợp còn để đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, bỏ hoang, lãng phí, bị
lấn chiếm hoặc cho thuê, mượn sử dụng trái phép.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng đề cương, nội dung Phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất
để hướng dẫn các Cơ quan tạo quỹ đất thực hiện.
2. Tiếp nhận và tổ chức thẩm định phương án khai
thác, huy động vốn từ quỹ đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
3. Kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự
án và khai thác sử dụng đất.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Đề xuất mục đích sử dụng, thỏa thuận mặt bằng,
kiến trúc cảnh quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hóa giá, đấu giá quỹ
đất ở, nhà ở thuộc diện nhà nước quản lý tạo nguồn vốn nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Tạo điều kiện để nhà đầu tư, Ban quản lý dự
án và Trung tâm Phát triển quỹ đất tham gia đóng góp ý kiến hoặc tổ chức nghiên
cứu lập các đồ án quy hoạch chi tiết.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức định giá đất khởi điểm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quản lý nguồn vốn từ việc khai thác quỹ đất
phục vụ kịp thời cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển cơ sở
hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm của Cục
thuế tỉnh
1. Hướng dẫn các tổ chức kê khai thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai. Xác định giá đất và số tiền sử dụng đất mà tổ chức phải
nộp theo quy định.
2. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với
các trường hợp tổ chức có yêu cầu được chậm nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Điều 23. Trách nhiệm của
Trung tâm Phát triển quỹ đất
1. Xây dựng các phương án tạo quỹ đất mới, khai
thác và huy động vốn từ quỹ đất được giao quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng đối với các công trình, dự án trọng điểm hoặc sử dụng đất lớn
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp nhà nước
đang quản lý sử dụng đất
1. Rà soát, sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận trực
thuộc tạo quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả,
chưa sử dụng để khai thác và huy động vốn.
2. Xây dựng các phương án khai thác và huy động
vốn từ quỹ đất của đơn vị. Trường hợp không có nhu cầu khai thác hoặc sử dụng
thì nhà nước sẽ thu hồi tạo quỹ đất công, đơn vị bị thu hồi đất không được hưởng
các cơ chế khuyến khích tạo quỹ đất theo quy định tại Điều 11 Bản quy định này.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Rà soát lại quỹ đất đã giao cho các ban ngành
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tạo quỹ đất khai thác và huy động vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố.
2. Hỗ trợ nhà đầu tư lập phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng trình duyệt và tổ chức giải tỏa di dời dân, bàn giao mặt bằng
cho nhà đầu tư sử dụng.