ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2732/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 09 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn Quyết định số 1820/QĐ-UBND
ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh về ban hành mẫu các quy trình giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa
tại Trung tâm hành chính công tỉnh Hà Giang;
Thực hiện Quy chế phối hợp số
1955/QCPH-TCT-TCQLĐĐ ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Tổng cục Thuế và Tổng cục Quản
lý đất đai về Quy chế
phối hợp mẫu quy định phương thức trao đổi thông
tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của cá
nhân, hộ gia đình giữa các cơ quan thuế và cơ quan Đăng ký đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 260/TTr-STNMT ngày 24 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban,
Ngành và UBND các huyện, thành phố về việc giải quyết thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (Thực hiện);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Trung tâm Hành Chính công;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI, TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2732/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức, nội dung và cơ chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về việc
giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, Trung tâm Hành chính công, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố về việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai và tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 3. Các thủ
tục hành chính phối hợp thực hiện
1. Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng
đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất; điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao theo quy định tại Điều 7, Thông tư 30/2014/TT-BTNM, ngày 02 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức theo quy định
tại Điều 6, Thông tư 30/2014/TT- BTNMT, ngày 02 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Giao đất, cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư, mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy
định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, ngày
02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Giao đất, cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà người xin giao đất,
thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNM, ngày 02 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Thẩm định, phê duyệt phương án cắm
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện và hồ chứa thủy
lợi theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 43/2015/NĐ - CP của Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật đất đai
2013, Luật Tài nguyên nước 2012; các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản
pháp luật khác có liên quan; Bộ thủ tục hành chính do UBND tỉnh công bố.
2. Đảm bảo mọi hoạt động về quản lý
nhà nước của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố đối với từng dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh được chủ động, thông suốt, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời,
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc giải quyết thủ tục hành chính
liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Việc trao đổi thông tin giữa các
cơ quan được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:
- Bằng văn bản hành chính;
- Bằng thư điện tử công vụ có kèm chứng
thực điện tử;
- Trên hệ thống văn phòng điện tử;
- Trên hệ thống phần mềm một cửa.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
1. Cung cấp thông tin, tham gia ý
theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
2. Tổ chức họp liên ngành và UBND các
huyện, thành phố trong trường hợp cần thiết.
Điều 6. Cơ chế phối
hợp giải quyết thủ tục hành chính
1. Sở Tài nguyên và môi trường: (Cơ
quan chủ trì)
a) Tiếp nhận hồ sơ, dự án đầu tư liên
quan đến lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước từ Trung tâm
Hành chính công của tỉnh theo quy định.
b) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, lập phiếu và chuyển hồ sơ (ghi rõ nội
dung yêu cầu và thời gian giải quyết), gửi lấy ý kiến thẩm định của các cơ
quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố có liên quan những
nội dung quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định.
c) Việc gửi văn bản, hồ sơ lấy ý kiến
đến các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố được thực hiện thông qua
hình thức chuyển hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh, hoặc gửi
trực tiếp trong trường hợp không có bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại trung tâm Hành
chính công của tỉnh. Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố sẽ thực hiện thông qua hình thức chuyển phát
nhanh hoặc gửi công văn theo đường Bưu điện, gửi qua hộp thư công vụ (tùy theo
từng loại hồ sơ, dự án)
d) Đối với các hồ sơ chưa đáp ứng đầy
đủ các điều kiện hoặc có nhiều ý kiến khác nhau, cần tổ chức lấy ý kiến trực tiếp,
Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tổ chức cuộc họp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (có liên quan) để thống nhất ý kiến, trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố (liên quan) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ Sở Tài nguyên và Môi
trường, xử lý và trả kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường đúng nội dung, thời
hạn giải quyết.
b) Việc gửi kết quả về Sở Tài nguyên
và Môi trường được thực hiện thông qua hòm thư điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường
(stnmt@hagiang.gov.vn).
c) Trong thời hạn kể từ ngày nhận được
hồ sơ, dự án đầu tư, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định có trách nhiệm
cho ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của mình và gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường; quá thời
hạn nêu trên, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có liên quan phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về lĩnh vực quản
lý Nhà nước đối với dự án đầu tư đó được triển khai thực hiện.
d) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định, ý kiến
của người đại diện được cử đi họp được coi là ý kiến chính thức của cơ quan,
đơn vị; Trường hợp tại cuộc họp có ý kiến chưa thống nhất với các ngành thì được
quyền bảo lưu ý kiến của mình (ghi cụ thể tại biên bản cuộc họp), đơn vị chủ
trì cuộc họp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định trong thời gian sớm nhất.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 7. Phối hợp
thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; điều kiện cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
1. Thời gian giải quyết hồ sơ 15 (mười
lăm) ngày làm việc:
a) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường lập phiếu và
chuyển hồ sơ, dự án (ghi rõ nội dung yêu cầu và thời gian giải quyết), gửi các
cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố có liên quan, lấy ý kiến thẩm định
những nội dung hồ sơ dự án theo quy định.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, dự án đầu tư, cơ quan, đơn vị được lấy ý
kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi kết
quả thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định, các
ý kiến trong cuộc họp được xử lý theo điểm d, khoản 2, Điều 6 của Quy chế này.
d) Trong thời gian không quá 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận được ý kiến thẩm định của các ngành, Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp và có văn bản Thông báo gửi đến người xin giao đất, thuê đất
thông qua phiếu hẹn trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công để thực hiện hoàn
chỉnh hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất.
2. Nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tham gia ý kiến thẩm định
nhu cầu sử dụng đất:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm
định về sự phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; về quản lý sử dụng đất
lúa; về chấp hành pháp luật đất đai của Chủ đầu tư; tổng hợp ý kiến của các
ngành, đơn vị về tính khả thi của dự án; sự phù hợp với quy mô dự án, phù hợp với
các quy định pháp luật.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định sự
phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc
ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đã được UBND tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản thì không phải lấy ý kiến của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
c) Sở Xây dựng: Có ý kiến về sự phù hợp
của Dự án đối với lĩnh vực Quy hoạch Xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết
thì không phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng.
d) Sở Tài chính: Thẩm định về năng lực
tài chính, phương án tài chính khả thi để thực hiện dự án.
đ) Cục Thuế tỉnh: Thẩm định về nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố: Cho ý kiến về nguồn gốc đất đai, hiện trạng sử dụng đất, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; tiến độ và kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng dự án; về
Quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới và các quy hoạch khác đã phê duyệt theo thẩm
quyền.
g) Các Sở, ngành liên quan cho ý kiến
về sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các nội dung khác
liên quan.
Điều 8. Giao đất,
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án
phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận
đầu tư mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao
1. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không
quá 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; như sau:
a) Bước 1: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định, lập Tờ trình, dự thảo quyết định, chuyển hồ sơ đến Văn phòng UBND tỉnh
thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng UBND tỉnh.
b) Bước 2: Trong thời gian không quá
03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Thường trực UBND tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và chuyển trả
kết quả (Quyết định, hồ sơ) về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua bộ phận tiếp
nhận tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
c) Bước 3: Trong thời gian 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường hoàn thiện hồ sơ để chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến
bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục Thuế tỉnh tại để xác định nghĩa vụ tài chính đối
với người sử dụng đất (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật).
d) Bước 4: Trong thời gian 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính
theo quy định, Cục thuế tỉnh xác định và ban hành Thông báo nghĩa vụ tài chính
về đất đai của người sử dụng đất chuyển trả kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường
qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ của sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Hành
chính công của tỉnh.
đ) Bước 5: Sau khi tiếp nhận thông
báo nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất từ Cục Thuế tỉnh; Sở Tài
nguyên và Môi trường gửi thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ
tài chính hoặc hoàn thiện hồ sơ; đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường truyền
dữ liệu qua hình thức giao dịch điện tử sang Cục thuế tỉnh về thông tin ngày
chuyển Thông báo thuế cho người sử dụng đất để Cục thuế làm căn cứ xác định thời
hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động đất đai, hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chuyển lên cổng thông tin điện tử của sở (stnmt.hagiang.gov.vn)
- mục “Trao đổi, HD doanh nghiệp” và ban hành thông báo gửi đến người sử dụng đất biết thông qua địa chỉ liên hệ trong phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời gian thực hiện tối đa 03 (ba)
ngày làm việc ([1]).
2. Bàn giao đất ngoài thực địa:
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã
(nơi có đất dự án, công trình) tiến hành giao mốc giới đất, lập Biên bản giao đất
ngoài thực địa cho người sử dụng đất; thời gian hoàn thành chậm nhất 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày được trao giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công.
Tất cả thời gian thực hiện (nêu trên)
không bao gồm thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Giao đất,
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án
không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao.
1. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không
quá 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quy trình, các bước thực hiện như khoản 1, 2, Điều 8 Quy chế này.
Điều 10. Phối hợp
thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với tổ chức
1. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không
quá 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; như sau:
a) Bước 1: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định, lập Tờ trình, dự thảo quyết định về việc cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển hồ sơ đến Văn phòng UBND tỉnh thông qua bộ phận tiếp nhận hồ
sơ của Văn phòng UBND tỉnh.
b) Bước 2: Trong thời gian không quá
03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình thường trực UBND tỉnh
ban hành quyết định về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho
thuê đất và chuyển trả kết quả (Quyết định, hồ sơ) về Sở Tài nguyên và Môi trường
thông qua bộ phận tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
c) Bước 3: Trong thời gian 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường hoàn thiện hồ sơ chuyển đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục Thuế tỉnh
để xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất (đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
d) Bước 4: Trong thời gian 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính theo quy định Cục thuế tỉnh
xác định và ban hành Thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất chuyển sang Sở Tài nguyên và Môi trường qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại
Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
đ) Bước 5: Sau khi tiếp nhận thông
báo nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất từ Cục Thuế tỉnh; Sở Tài
nguyên và Môi trường gửi thông báo cho người sử dụng đất qua đường công văn, hoặc
chuyển vào hộp thư điện tử của người sử dụng đất (nếu có); đồng thời, truyền dữ
liệu qua hình thức giao dịch điện tử sang Cục thuế tỉnh về thông tin ngày chuyển
Thông báo thuế cho người sử dụng đất để Cục thuế làm căn cứ xác định thời hạn
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý
biến động đất đai, hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, soạn
thảo Hợp đồng thuê đất chuyển lên Cổng thông tin điện tử của sở (stnmt.hagiang.gov.vn)
- mục “Trao đổi, HD doanh nghiệp” và ban hành thông báo gửi đến người sử
dụng đất biết thông qua địa chỉ liên hệ trong phiếu tiếp
nhận hồ sơ. Thời gian thực hiện tối đa 03 (ba) ngày làm việc (Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện công đoạn
này cho người sử dụng đất trong nội dung phiếu hẹn trả kết quả tại trung tâm
Hành chính công).
2. Bàn giao đất ngoài thực địa:
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã
(nơi có đất dự án, công trình) tiến hành giao mốc giới đất,
lập Biên bản giao đất ngoài thực địa cho người sử dụng đất; thời gian hoàn
thành chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày được trao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và hợp đồng thuê đất theo phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công.
Tất cả thời gian thực hiện (nêu trên)
không bao gồm thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thẩm định,
phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy
điện và hồ chứa thủy lợi
1. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không
quá 22 (hai mươi hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; như sau:
a) Trong thời gian tối đa 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường lập
phiếu và chuyển hồ sơ phương án (ghi rõ nội dung yêu cầu và thời gian giải quyết)
để gửi tới các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố (có liên quan) lấy ý
kiến thẩm định nội dung phương án; hình thức chuyển hồ sơ
thông qua Trung tâm Hành chính công, hoặc gửi trực tiếp, chuyển phát nhanh đến
cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố không có giao dịch tại Trung tâm Hành
chính công của tỉnh.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm
định có trách nhiệm tham gia ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi
trường; nếu quá thời hạn (nêu trên), Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (có liên quan) phải
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với phương án
được triển khai thực hiện.
c) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập Hội đồng thẩm định phương án cắm mốc hành lang; tổ chức cuộc họp với các cơ
quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định, các ý kiến trong cuộc họp được xử lý
theo điểm d, khoản 2, Điều 6 của Quy
chế này.
2. Trong thời gian không quá 02 (hai)
ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp ý kiến thẩm định và có văn
bản (Tờ trình) kèm hồ sơ phương án, thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Văn
phòng UBND tỉnh trình Thường trực UBND tỉnh Quyết định phê duyệt Phương án cắm
mốc.
3. Trong thời gian không quá 05 (năm)
ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, trình
Thường trực UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Phương án cắm mốc hành lang
hồ chứa; đồng thời, trực tiếp chuyển trả kết quả (Quyết định, hồ sơ) về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua bộ phận tiếp nhận tại
Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
4. Trong thời gian 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
vào sổ quản lý, theo dõi tiến độ thực hiện và trả kết quả cho đơn vị thông qua
Trung tâm Hành chính công theo quy định (theo phiếu hẹn trả kết quả).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Trung tâm Hành chính công, có
trách nhiệm: Niêm yết công khai các quy định, quy trình thủ tục hành chính về
tài nguyên và môi trường để các nhà đầu tư biết và thực hiện.
2. Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước được giao trong
việc thực hiện Quy chế này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến các dự án, hỗ trợ các nhà đầu
tư trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 13. Các cơ
quan tham gia thực hiện cơ chế phối hợp
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Trung tâm hành chính công và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.