ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2022/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
15 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 148/2020/NĐ-CP
NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019; khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến
quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Thực hiện ý kiến của Thường
trực Tỉnh ủy tại Văn bản số 529-TB/TU ngày 05 tháng 7 năm 2022 thông báo
ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy tại cuộc họp Thường trực Tỉnh ủy ngày 04
tháng 7 và ngày 05 tháng 7 năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 336/TTr-STNMT ngày 27 tháng 7
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định cụ thể
một số nội dung tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 148/2020/NĐ-CP), gồm:
- Rà soát, công bố công khai
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến
người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người
sử dụng đất liền kề.
- Điều kiện, tiêu chí, quy mô,
tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu
tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 Luật
Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người
đang sử dụng không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất
mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Điều kiện tách thửa, hợp thửa
đất và diện tích tối thiểu được tách thửa theo từng loại đất.
b) Những nội dung không nêu tại
Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai tại tỉnh Tuyên Quang.
b) Người sử dụng đất và người
chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý theo quy định
tại Điều 5, Điều 8 Luật Đất đai năm 2013.
c) Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Rà
soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản
lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho
người sử dụng đất liền kề
1. Rà soát và lập danh mục thửa
đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý Quý I hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã)
hoàn thành việc rà soát, lập danh sách các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp
quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP)
và thông tin các thửa đất tiếp giáp với thửa đất nhỏ hẹp; tổng hợp theo Biểu mẫu số 01 kèm theo Quyết định này.
Trường hợp thửa đất nhỏ hẹp
chưa được lập bản đồ hoặc chưa thể hiện trong hồ sơ địa chính thì Ủy ban nhân
dân cấp xã đo đạc lập sơ đồ hiện trạng, xác định diện tích thửa đất nhỏ hẹp và
ranh giới với các thửa đất tiếp giáp.
2. Đề xuất phương án sử dụng thửa
đất nhỏ hẹp
a) Căn cứ kết quả rà soát tại
khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã đề xuất phương án sử dụng thửa đất nhỏ
hẹp đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại khoản 2 Điều 14a Nghị định số
43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP), tổng hợp theo Biểu mẫu số 02 kèm
theo Quyết định này gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trước ngày
30 tháng 4 hàng năm để tổ chức thẩm định.
b) Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp xã
theo quy định tại điểm a khoản này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định; gửi kết
quả thẩm định bằng văn bản về Ủy ban nhân dân cấp xã để hoàn thiện phương án.
c) Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện phương án sử dụng thửa đất nhỏ hẹp
để công khai, lấy ý kiến nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Công khai, lấy ý kiến nhân
dân về danh mục và phương án sử dụng thửa đất nhỏ hẹp
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện niêm yết công khai danh mục và phương án sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do
nhà nước trực tiếp quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu, điểm dân cư nơi có đất; thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo niêm yết công khai tại cổng
thông tin điện tử của huyện để lấy ý kiến nhân dân.
b) Thời gian niêm yết công
khai, lấy ý kiến nhân dân là 15 ngày kể từ ngày bắt đầu niêm yết.
Trong thời gian niêm yết công
khai, Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử cán bộ tiếp nhận ý kiến phản ánh (bằng văn
bản, trực tiếp, qua điện thoại, qua trang thông tin điện tử…) của tổ chức, cá
nhân.
c) Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
- Lập biên bản kết thúc việc
niêm yết, công khai, lấy ý kiến nhân dân; tổng hợp bằng văn bản ghi rõ số lượng
ý kiến không đồng ý, ý kiến khác.
- Giải quyết kiến nghị liên
quan theo thẩm quyền (nếu có).
- Hoàn thiện phương án theo Biểu mẫu số 02 kèm theo Quyết định này, báo cáo bằng
văn bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Phê duyệt danh mục và phương
án sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; công bố công khai và thực hiện phương án sử dụng
thửa đất nhỏ hẹp
a) Trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm phê duyệt danh mục và phương án sử dụng thửa đất nhỏ hẹp;
chuyển về Ủy ban nhân dân cấp xã để công bố, công khai.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã công
bố, công khai danh mục, phương án sử dụng thửa đất nhỏ hẹp đã được Ủy ban nhân
dân huyện phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà văn hóa thôn, bản, tổ
dân phố hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng nơi có đất và thông báo trên phương tiện
truyền thanh của cấp xã, khu, điểm dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp. Thời gian
niêm yết công khai là 15 ngày kể từ ngày bắt đầu niêm yết.
c) Tổ chức thực hiện phương án
được duyệt
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt làm căn cứ giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Công khai
quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều
kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với trường hợp
khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản
lý quy định tại Điều 8 Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích, đất mà người đang sử dụng không có quyền chuyển nhượng, cho
thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
không có tài sản gắn liền với đất (sau đây viết tắt là diện tích đất công)
mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Điều kiện, tiêu chí để tách
diện tích đất công thành dự án độc lập: Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện và các quy hoạch khác có liên quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Quy mô, tỷ lệ, diện tích đất
công để tách thành dự án độc lập:
Trường hợp khu đất đáp ứng điều
kiện, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo yêu cầu về quy mô, tỷ
lệ, diện tích như sau:
a) Đối với khu đất đề xuất dự
án đầu tư có quy mô dưới 1.000 m2: Diện tích đất công chiếm từ 50%
trở lên.
b) Đối với khu đất đề xuất dự
án đầu tư có quy mô từ 1.000 m2 đến dưới 5.000 m2: Diện
tích đất công chiếm từ 45% trở lên.
c) Đối với khu đất đề xuất dự
án đầu tư có quy mô từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2: Diện
tích đất công chiếm từ 40% trở lên.
d) Đối với khu đất đề xuất dự
án đầu tư có quy mô từ 10.000 m2 đến dưới 30.000 m2: Diện
tích đất công chiếm từ 35% trở lên.
đ) Đối với khu đất đề xuất dự
án đầu tư có quy mô từ 30.000 m2 đến dưới 50.000 m2: Diện
tích đất công chiếm từ 30% trở lên.
e) Đối với khu đất đề xuất dự
án đầu tư có quy mô từ 50.000 m2 đến dưới dưới 100.000 m2:
Diện tích đất công chiếm từ 25% trở lên.
g) Đối với khu đất đề xuất dự
án đầu tư có quy mô từ 100.000 m2 trở lên: Diện tích đất công chiếm
từ 20% trở lên.
Diện tích đất công để tính tỷ lệ
nêu trên không bao gồm phần diện tích nằm trong hành lang các công trình hạ tầng
kỹ thuật đã được công bố hoặc theo quy hoạch được phê duyệt.
Điều 4. Điều
kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa theo từng
loại đất
1. Điều kiện để tách thửa đất
a) Đáp ứng điều kiện theo quy định
khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.
b) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tách thửa đất để hình thành
các thửa đất mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai.
d) Thửa đất mới hình thành sau
khi tách thửa phải đảm bảo diện tích và kích thước theo quy định tại khoản 3,
khoản 4, khoản 5 Điều này, trừ trường hợp thuộc điểm c khoản 2 và khoản 6 Điều
này.
đ) Thửa đất nông nghiệp được
hình thành sau khi tách thửa phải đảm bảo thuận lợi về giao thông (có lối đi
vào) và các điều kiện canh tác, sản xuất.
e) Không được tách thửa đối với
các trường hợp sau:
- Thửa đất nằm trong khu vực đã
có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền.
- Nằm trong ranh giới khu di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác định, phê duyệt theo quy định của pháp luật; nằm trong khu vực rừng
phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng nếu hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng đó.
- Thửa đất đang có tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết hoặc đã
có thông báo của cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết; thửa đất có tài sản gắn
liền với đất đang bị cơ quan có thẩm quyền kê biên để thực hiện quyết định, bản
án của cơ quan Tòa án.
- Thửa đất ở nằm trong dự án đầu
tư khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt trừ các khu quy hoạch để bố trí tái định cư cho
các hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất thực hiện Dự án Thủy điện
Tuyên Quang.
2. Điều kiện Hợp thửa đất
a) Đảm bảo đủ điều kiện quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều này.
b) Các thửa đất phải liền kề
nhau và phải có cùng mục đích sử dụng đất.
c) Trường hợp thửa đất được hình
thành sau khi tách thửa mà có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích, kích thước
tối thiểu được tách thửa tại Quyết định này để hợp với thửa đất liền kề có cùng
mục đích sử dụng thì thửa đất mới sau khi hợp thửa phải có diện tích, kích thước
bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu được quy định tại Quyết định
này. Việc giải quyết tách thửa trong trường hợp này phải được thực hiện đồng thời
với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
3. Diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với đất ở
Diện tích tối thiểu của thửa đất
ở tại nông thôn và thửa đất ở tại đô thị được tách thửa phải đảm bảo các thửa đất
mới được hình thành sau khi chia tách có diện tích đất ở tối thiểu là 36 m2
(không bao gồm diện tích đất vườn ao trong cùng thửa đất ở và không tính diện
tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng) và có một cạnh tiếp
giáp với đường giao thông hoặc lối đi, đồng thời phải có kích thước cạnh tiếp
giáp với đường giao thông hoặc lối đi (mặt tiền thửa đất) tối thiểu là 04 (bốn)
mét, chiều sâu tối thiểu là 05 (năm) mét tính từ chỉ giới hành lang bảo vệ an
toàn công trình công cộng hoặc chỉ giới quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với đất nông nghiệp (không nằm trong cùng thửa đất ở)
Thửa đất nông nghiệp được tách
thửa phải đảm bảo các thửa đất mới hình thành sau khi chia tách có diện tích tối
thiểu cụ thể như sau:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm: Diện tích 200 m2.
b) Đất lâm nghiệp, đất nông
nghiệp khác: Diện tích là 1.000 m2.
5. Diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở
Diện tích tối thiểu của thửa đất
sau khi tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư thì thực hiện theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Xử lý một số trường hợp cụ
thể
a) Quy định tại khoản 3, 4, 5
Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau:
- Các trường hợp tách thửa do
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.
- Đất hiến tặng cho Nhà nước, tặng
cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương; tách thửa
khi thực hiện kết quả hòa giải thành hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tách thửa do điều chỉnh dự án
đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Việc tách thửa đất ở trong
các khu quy hoạch để bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước
thu hồi đất thực hiện Dự án Thủy điện Tuyên Quang phải đảm bảo điều kiện nêu tại
khoản 1 và khoản 3 Điều này.
c) Thửa đất ở mới được hình
thành sau khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn 36 m2 hoặc kích thước cạnh
thửa không đáp ứng được yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng trên đất
đã có nhà ở riêng, ổn định từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì được thực hiện
tách thửa theo quy định. Khi chủ sử dụng đất cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
d) Trường hợp thửa đất ở mới được
hình thành có kích thước cạnh (mặt tiền) tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối
đi chung từ 02 (hai) mét đến dưới 04 (bốn) mét nối với phần đất phía trong có
diện tích và kích thước đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 thì được phép
tách thửa. Phần diện tích tính từ cạnh mặt tiền đó đến tiếp giáp phần đất đảm bảo
điều kiện tách thửa phải sử dụng làm lối đi và người sử dụng đất không được xây
dựng nhà ở trên phần diện tích này.
đ) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu tách một phần thửa đất ở (đất ở và đất vườn ao trong cùng thửa
đất ở) thành lối đi chung thì thửa đất tách ra để hình thành lối đi chung đó phải
có chiều rộng tối thiểu là 03 mét. Diện tích, loại đất của thửa đất làm lối đi
chung được xác định theo vị trí của thửa đất gốc (thửa đất trước khi thực hiện
tách một phần diện tích để hình thành lối đi chung).
Điều 5. Điều
khoản chuyển tiếp
Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ hợp
lệ về tách thửa đất, hợp thửa đất, tách thửa đất để hình thành lối đi chung
theo quy định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng trong thời hạn
giải quyết thì thực hiện theo quy định tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 25 tháng 8 năm 2022
2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 1
và Điều 5 Quy định về hạn mức giao đất ở và diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức,
cá nhân và người sử dụng đất có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ pháp chế-Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Như Điều 7;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài PTTH tỉnh;
- Sở Tư pháp (đăng tải dữ liệu pháp luật);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng THCB-KSTTHC, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.(Qkt).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
BIỂU MẪU SỐ 02
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG THỬA ĐẤT NHỎ, HẸP DO NHÀ NƯỚC QUẢN
LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN/THÀNH PHỐ…..
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Địa điểm thửa đất (thôn, xã hoặc tổ, phường, thị trấn)
|
Số thửa, số tờ trên bản đồ, hồ sơ quản lý đất đai
|
Diện tích dự kiến (m2)
|
Loại đất
|
Hiện trạng sử dụng đất, tài sản trên đất (nếu có)
|
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
|
Thông tin về thửa đất tiếp giáp, liền kề
|
Phương án quản lý, sử dụng thửa đất nhỏ hẹp
|
Ghi chú
|
Thửa số 01
|
Thửa số 02
|
Thửa số …
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Xã, phường, thị trấn ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Có sơ kèm theo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã, phường, thị trấn ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Tại cột số 7: Ghi thông tin
theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt
-Tại cột số 8, 9, 10: Ghi thông
tin về thửa đất tiếp giáp (chủ sử dụng đất, loại đất, diện tích đang sử dụng đã
được cấp giấy chứng nhận hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận) và kèm theo sơ đồ
thửa đất nhỏ hẹp và các thửa đất giáp ranh.
- Tại cột số 11: Ghi cụ thể
phương án sử dung đất: Sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao đất, cho thuê đất
cho chủ sử dụng đất liền kề để sử dụng vào mục đích theo quy hoạch sử dụng đất
được duyệt
BIỂU MẪU SỐ 01
DANH MỤC THỬA ĐẤT NHỎ, HẸP DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TẠI
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)……HUYỆN (THÀNH PHỐ)……..
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Địa điểm thửa đất (thôn, xã hoặc tổ, phường, thị trấn)
|
Số thửa, số tờ trên bản đồ, hồ sơ quản lý đất đai
|
Diện tích dự kiến (m2)
|
Loại đất
|
Hiện trạng sử dụng đất, tài sản trên đất (nếu có)
|
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
|
Thông tin về thửa đất tiếp giáp, liền kề
|
Ghi chú
|
Thửa số 01
|
Thửa số 02
|
Thửa số …
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Có sơ kèm theo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Tại cột số 7: Ghi thông tin
theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt
- Tại cột số 8, 9, 10: Ghi thông
tin về thửa đất tiếp giáp (chủ sử dụng đất, loại đất, diện tích đang sử dụng đã
được cấp giấy chứng nhận hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận) và kèm theo sơ đồ
thửa đất nhỏ hẹp và các thửa đất giáp ranh.