ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2024/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày
18 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ CÁC
NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm
2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 Quy định về điều tra cơ bản đất đai;
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và Hệ thống thông tin đất đai; số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 112/2024/NĐ-CP ngày
11 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết đất trồng lúa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 4726/TTr-STNMT ngày 18 tháng 10 năm 2024; của Giám đốc
Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 2162/BC-STP ngày 14 tháng 10 năm 2024 và số
2222/BC-STP ngày 18 tháng 10 năm 2024; thực hiện kết luận của UBND tỉnh tại cuộc
họp ngày 18/10/2024 (Thông báo số 491/TB-UBND ngày 18/10/2024 của UBND tỉnh), kết
luận của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 18/10/2024 (Thông báo số
354-TB/BCSĐ ngày 18/10/2024 của BCS Đảng UBND tỉnh); ý kiến biểu quyết thống nhất
của các Thành viên UBND tỉnh (bằng Phiếu biểu quyết).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định một số nội dung của Luật Đất đai và các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 28 tháng 10 năm 2024 và thay thế các Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh: số 37/2020/QĐ-UBND ngày 01/12/2020, số 16/2023/QĐ-UBND ngày
10/4/2023, số 31/2023/QĐ-UBND ngày 30/6/2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Chánh VP, Phó VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NL.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN
THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 18/10/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các nội dung sau:
1. Diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện
chính sách đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản
5 Điều 16; hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang cho hộ gia đình, cá
nhân quy định tại khoản 4 Điều 139; hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại
khoản 5 Điều 176; hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của
cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 177; diện tích đất nông nghiệp được sử dụng để
xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3
Điều 178; hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại khu vực nông thôn và khu vực đô thị
quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai.
2. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; hạn mức công nhận
đất ở đối với trường hợp thửa đất ở hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
và trường hợp thửa đất ở hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137 và khoản 5 Điều 141
Luật Đất đai.
3. Điều kiện, diện tích đất tối thiểu của việc
tách thửa, hợp thửa của từng loại đất quy định tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất
đai.
4. Thời gian thực hiện các bước thủ tục cưỡng chế
thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người quy định tại khoản 2
Điều 39 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ; Thời gian thực hiện các bước công việc
trong điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ; Tiêu chí, điều
kiện chuyển mục đích sử dụng dưới 02 ha đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ; Việc rà soát,
công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao
đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt quy định tại khoản
4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ; điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để
giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân quy định tại khoản 4 Điều
53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ; điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ diện tích đất
để tách thành dự án độc lập quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ; Thời gian thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông
nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 65
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Các tổ chức được giao đất ở để thực hiện dự
án nhà ở tái định cư, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán kết hợp cho thuê và dự
án xây dựng nhà ở xã hội.
3. Cơ quan Nhà nước có liên quan.
4. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất.
Chương II
DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ; HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO TỰ KHAI HOANG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP; HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO CÁ NHÂN; HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁ NHÂN; DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG ĐỂ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP; HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI
KHU VỰC NÔNG THÔN VÀ KHU VỰC ĐÔ THỊ CHO CÁ NHÂN; ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THẨM ĐỊNH ĐỂ GIAO ĐẤT Ở KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁ NHÂN
Điều 3. Diện tích giao đất,
cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ
cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
1. Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp
đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở
theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 8
Quy định này.
2. Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp
thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 176 Luật Đất đai hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
theo phương án sản xuất được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để sản xuất, kinh
doanh.
Điều 4. Hạn mức giao đất
nông nghiệp do tự khai hoang khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức đất nông nghiệp do tự khai hoang khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai được quy định như
sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất nông
nghiệp: Hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang khi được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại các khoản
1, 2, 3 Điều 176 Luật Đất đai trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước
giao cho hộ gia đình, cá nhân đó; trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao
nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất
nông nghiệp do tự khai hoang khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng
hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai trừ đi
diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi loại đất cho hộ gia
đình, cá nhân đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân chưa được giao đất sản
xuất nông nghiệp: Hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang khi được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại các
khoản 1, 2, 3 Điều 176 Luật Đất đai.
3. Phần diện tích đất nông nghiệp do tự khai
hoang đang sử dụng vượt hạn mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu người
sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải chuyển sang thuê đất.
Điều 5. Hạn mức giao đất
chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân theo
quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
quy định tại khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai được quy định như sau:
TT
|
Mục đích sử
dụng
|
Hạn mức (ha)
|
1
|
Trồng cây hàng năm
|
01
|
2
|
Trồng cây lâu năm
|
02
|
3
|
Trồng rừng
|
05
|
4
|
Nuôi trồng thủy sản
|
02
|
5
|
Làm muối
|
01
|
Điều 6. Hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 177 Luật Đất đai không quá 10 lần hạn mức
giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai.
Điều 7. Diện tích đất nông
nghiệp sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp sử dụng để xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 178
Luật Đất đai được quy định như sau:
1. Trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp được
cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất
nông nghiệp thì diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp
sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
2. Trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa có quy mô diện tích thửa đất hoặc khu đất (có nhiều
thửa đất liền kề) tối thiểu bằng hạn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều
176 Luật Đất đai thì được sử dụng tối đa bằng 1,0% diện tích thửa đất hoặc khu
đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không
vượt quá 500 m2. Người sử dụng đất có nhu cầu xây dựng công trình
trên đất nông nghiệp để phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 99 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
Điều 8. Hạn mức giao đất ở
cho cá nhân
1. Hạn mức giao đất ở cho cá nhân quy định tại
khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai được quy định như sau:
TT
|
Khu vực
|
Hạn mức (m2)
|
1
|
Khu vực đô thị:
|
|
1.1
|
Đối với phường
|
180
|
1.2
|
Đối với thị trấn
|
200
|
2
|
Các xã thuộc thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng
Lĩnh, thị xã Kỳ Anh
|
|
2.1
|
Đối với vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ:
|
200
|
2.2
|
Đối với các vị trí còn lại:
|
250
|
3
|
Khu vực nông thôn
|
|
3.1
|
Các xã: (1) huyện Cẩm Xuyên: Cẩm Lĩnh, Cẩm Minh,
Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Sơn, Cẩm Thịnh; (2) huyện Đức Thọ: Đức Đồng, Đức
Lạng, Tân Hương; (3) huyện Hương Khê; (4) huyện Hương Sơn; (5) huyện Kỳ
Anh: Kỳ Bắc, Kỳ Đồng, Kỳ Thọ, Kỳ Giang, Kỳ Khang, Kỳ Phú, Kỳ Lạc, Kỳ
Phong, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trung, Kỳ Văn, Kỳ Xuân,
Lâm Hợp; (6) huyện Vũ Quang; (7) huyện Can Lộc: Gia Hanh, Mỹ Lộc, Phú
Lộc, Sơn Lộc, Thiên Lộc, Thuần Thiện, Thượng Lộc, Thường Nga; (8) huyện Lộc
Hà: Hồng Lộc, Tân Lộc; (9) huyện Thạch Hà: Nam Điền, Ngọc Sơn, Thạch
Xuân.
|
|
Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh
lộ:
|
300
|
Đối với các vị trí còn lại:
|
400
|
3.2
|
Các xã còn lại tại các huyện
|
|
|
Đối với vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ:
|
250
|
Đối với các vị trí còn lại:
|
300
|
2. Đối với các địa phương thực hiện phương án sắp
xếp đơn vị hành chính cấp xã sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thì áp dụng
bằng hạn mức giao đất của đơn vị hành chính trước khi sáp nhập có hạn mức giao
đất thấp hơn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các địa phương thay đổi cấp đơn vị
hành chính từ xã thành thị trấn hoặc phường sau thời điểm Quy định này có hiệu
lực thì áp dụng bằng hạn mức giao đất của cấp đơn vị hành chính sau khi thay đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Diện tích giao đất ở đối với các dự án phát
triển nhà ở và các lô đất ở đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất ở tái định cư
thực hiện theo quy hoạch chi tiết, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, phương
án bồi thường, tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Điều kiện, trình tự,
thủ tục thẩm định để giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân
Điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất
ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 53
Nghị định số 102/2024/NĐ- CP được quy định như sau:
1. Điều kiện xác định cá nhân được giao đất ở
không đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d
khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
2. Quỹ đất giao cho cá nhân làm đất ở không qua
đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
hàng năm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp phải thu hồi đất thì đã được cơ
quan có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất và hoàn thành việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định.
c) Hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt và được Ủy ban nhân dân cấp
huyện chấp thuận để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất ở.
Trường hợp quỹ đất ở quy hoạch xen dắm, quy mô
diện tích nhỏ, không phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật thì phải đảm bảo điều kiện kết
nối của từng lô đất ở với hệ thống hạ tầng có sẵn như giao thông, cấp điện,
thoát nước thải sinh hoạt.
d) Đã được cắm mốc từng lô đất theo quy hoạch tại
thực địa và trích đo, chỉnh lý bản đồ địa chính từng lô đất theo bản vẽ quy hoạch
chi tiết.
3. Trình tự, thủ tục để giao đất ở không đấu giá
quyền sử dụng đất cho cá nhân:
a) Căn cứ nhu cầu xin giao đất ở của cá nhân, Hội
đồng xét giao đất cấp xã xem xét từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp
luật, tổng hợp danh sách các đối tượng có nhu cầu theo thời gian nộp đơn; căn cứ
khả năng đáp ứng quỹ đất của địa phương, hội đồng xét giao đất ở cấp xã lập
danh sách đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét
giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất ở cho từng trường hợp cụ thể. Họp
xét giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất đợt sau của Hội đồng xét giao đất
cấp xã phải đưa vào xét các trường hợp có Đơn xin giao đất ở đủ điều kiện nhưng
chưa được xét giao đất ở các lần họp xét trước đó.
b) Kết quả họp giao đất ở không đấu giá quyền sử
dụng đất của Hội đồng xét giao đất cấp xã phải được niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà văn hoá thôn, tổ dân phố nơi có đất ở không đấu
giá quyền sử dụng đất trong thời hạn 15 ngày làm việc và thông báo cho người có
đơn xin giao đất ở; trường hợp chưa được xét đợt này phải thông báo cho người
có đơn xin giao đất ở về lý do chưa được xét hoặc không đủ điều kiện được xét.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và xử lý ý
kiến phản hồi (nếu có) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn niêm yết
công khai; lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện đã được Hội đồng xét giao
đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất, gửi hồ sơ đề nghị Phòng Tài nguyên và
Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Thành
phần hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
d) Khi tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã
trình, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thực hiện
thẩm định hồ sơ các đối tượng đã được Ủy ban nhân dân cấp xã trình đề nghị giao
đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất; trường hợp phát hiện hồ sơ của đối tượng
do Ủy ban nhân dân cấp xã xét giao đất ở không đúng quy định thì có văn bản
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cá nhân được cấp xã trình đề nghị giao đất
ở biết lý do.
đ) Sau khi có kết quả thẩm định, Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách các
trường hợp đủ điều kiện được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất, theo
đó, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt thực hiện bốc thăm lô đất ở tại vùng quy hoạch để giao đất ở
không đấu giá quyền sử dụng đất. Sau khi có kết quả bốc thăm, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn thiện hồ sơ giao đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất
cho từng đối tượng và thông báo cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính đối
với từng trường hợp cụ thể theo quy định.
e) Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và đơn vị đo đạc bàn giao đất ở tại thực
địa cho người được giao đất; đồng thời chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
theo quy định.
Chương III
GIẤY TỜ KHÁC VỀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CÓ TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT HÌNH THÀNH TRƯỚC NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 1980 VÀ TRƯỜNG HỢP
HÌNH THÀNH TỪ NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 1980 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993
Điều 10. Giấy tờ khác về
quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm n
khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
1. Một trong các giấy tờ được lập trong quá
trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm
1980 của Thủ tướng Chính phủ mà có tên người sử dụng đất hiện nay đang lưu trữ
tại các cơ quan nhà nước, bao gồm:
a) Đơn xin đăng ký ruộng đất hoặc bảng tổng hợp
danh sách theo các đơn đăng ký ruộng đất có thông tin về người sử dụng đất,
thông tin thửa đất, mục đích sử dụng “Đất ở”, “vườn ở”, “Thổ cư”, “T”, “TC” mà
không có ký xác nhận của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã hoặc đã được ký xác nhận
nhưng không có dấu.
b) Sổ đăng ký ruộng đất có thông tin về người sử
dụng đất, thông tin về thửa đất, mục đích sử dụng “Đất ở”, “vườn ở”, “Thổ cư”,
“T”, “TC” mà không có ký xác nhận của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã hoặc đã
được ký xác nhận nhưng không có dấu.
c) Sổ mục kê đất đai có thông tin về người sử dụng
đất, thông tin về thửa đất, mục đích sử dụng “Đất ở”, “vườn ở”, “Thổ cư”, “T”,
“TC” đã được ký xác nhận hoặc không có ký xác nhận của Hội đồng đăng ký đất đai
cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm lập sổ.
d) Một trong các giấy tờ được quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai, hiện nay đang lưu trữ tại cơ quan nhà nước mà
không có chữ ký xác nhận của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã hoặc đã được ký
xác nhận nhưng không có dấu.
2. Các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
137 Luật Đất đai và khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác nay
có ranh giới thửa đất phù hợp với thửa đất theo bản đồ đo đạc theo Chỉ thị số
299/CT-TTg hoặc ranh giới thửa đất ổn định từ trước đến nay và được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận thửa đất không có tranh chấp, người đang sử dụng đất đã sử
dụng ổn định vào mục đích đất ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
3. Giấy tờ về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Điều 11. Hạn mức công nhận
đất ở đối với trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 và trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa
đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và trường hợp thửa đất được
hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy
định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai được quy định như sau:
1. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất được
hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8 Quy định này.
2. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất được
hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được
quy định như sau:
TT
|
Khu vực
|
Hạn mức (m2)
|
1
1.1
|
Khu vực đô thị
Đối với các phường thuộc thị xã, thành phố và
thị trấn
|
250
|
1.2
|
Đối với các xã thuộc thị xã, thành phố
|
|
- Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh
lộ:
|
250
|
- Đối với các vị trí còn lại:
|
300
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
|
2.1
|
Các xã: (1) huyện Cẩm Xuyên: Cẩm Lĩnh, Cẩm
Minh, Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Sơn, Cẩm Thịnh; (2) huyện Đức Thọ: Đức Đồng,
Đức Lạng, Tân Hương; (3) huyện Hương Khê. (4). huyện Hương Sơn; (5) huyện
Kỳ Anh: Kỳ Bắc, Kỳ Đồng, Kỳ Thọ, Kỳ Giang, Kỳ Khang, Kỳ Phú, Kỳ Lạc, Kỳ
Phong, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trung, Kỳ Văn, Kỳ Xuân,
Lâm Hợp; (6) huyện Vũ Quang; (7) huyện Can Lộc: Gia Hanh, Mỹ Lộc, Phú
Lộc, Sơn Lộc, Thiên Lộc, Thuần Thiện, Thượng Lộc, Thường Nga; (8) huyện Lộc
Hà: Hồng Lộc, Tân Lộc; (9) huyện Thạch Hà: Nam Điền, Ngọc Sơn, Thạch
Xuân.
|
|
- Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh
lộ:
|
350
|
- Đối với các vị trí còn lại:
|
550
|
2.2
|
Các xã còn lại tại các huyện
|
|
- Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh
lộ:
|
300
|
- Đối với các vị trí còn lại:
|
350
|
Đối với các địa phương thực hiện phương án sắp xếp
đơn vị hành chính cấp xã sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thì áp dụng bằng
hạn mức công nhận đất ở của đơn vị hành chính trước khi sáp nhập có hạn mức thấp
hơn; đối với các địa phương thay đổi cấp đơn vị hành chính từ xã chuyển thành
thị trấn hoặc phường sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thì áp dụng bằng hạn
mức công nhận đất ở của cấp đơn vị hành chính sau khi thay đổi.
3. Đối với thửa đất có nguồn gốc đã làm nhà ở từ
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và thửa đất có nguồn gốc đã làm nhà ở từ ngày
18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp, nay hiện trạng không có nhà ở, thuộc khu dân cư hiện trạng
và có một trong các giấy tờ chứng minh đã sử dụng vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hạn mức đất ở xác định theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
4. Đối với thửa đất được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 và thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 hoặc đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và cấp đổi, cấp lại sau ngày 01 tháng 7 năm 2004
nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận hoặc thời điểm cấp đổi, cấp lại diện
tích đất ở chưa được công nhận theo hạn mức quy định của Luật Đất đai, nay người
sử dụng đất có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở theo giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai và Điều 10 Quy định này thì được
xác định lại diện tích đất ở theo hạn mức tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
5. Đối với thửa đất được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 và thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lần đầu sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lần đầu sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 và đã cấp đổi, cấp lại nhưng chưa cấp
đúng diện tích đất ở theo quy định của Luật Đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, nay người sử dụng đất có nhu cầu xác định lại diện tích
đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152
Luật Đất đai thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo hạn mức đất ở quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
6. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa
đất tách ra từ thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980:
a) Đối với thửa đất được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 được tách ra từ thửa đất có nguồn gốc hình thành trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất
đai hoặc đề nghị xác định lại diện tích đất ở theo giấy tờ quy định tại các khoản
1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai và Điều 10 Quy định này thì hạn mức đất
ở của từng thửa đất tách ra và của thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 còn lại sau khi tách được xác định theo quy định tại khoản
1 Điều này.
b) Đối với thửa đất được hình thành từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được tách ra từ thửa đất
có nguồn gốc hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai hoặc đề nghị xác định lại diện tích đất ở
theo giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai và
Điều 10 Quy định này thì hạn mức đất ở của từng thửa đất tách ra được xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều này; hạn mức của thửa đất có nguồn gốc hình
thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 còn lại sau khi tách được xác định theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Đối với thửa đất hình thành từ ngày 18 tháng
12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được tách ra từ thửa đất có nguồn
gốc hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà thửa đất hình thành trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 sau khi tách không còn diện tích:
- Trường hợp tổng hạn mức công nhận đất ở của
các thửa đất sau khi tách xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này lớn hơn hạn
mức đất ở theo quy định của thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18
tháng 12 năm 1980 thì hạn mức công nhận đất ở của từng thửa đất tách ra được
xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Trường hợp tổng hạn mức công nhận đất ở của
các thửa đất sau khi tách xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này nhỏ hơn hạn
mức đất ở theo quy định của thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18
tháng 12 năm 1980 thì tổng hạn mức đất ở của các thửa đất sau khi tách được
công nhận bằng hạn mức đất ở theo quy định của thửa đất có nguồn gốc hình thành
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. Phần hạn mức được công nhận đất ở còn lại sau
khi đã xác định hạn mức theo quy định tại khoản 2 Điều này được cộng thêm cho
các thửa đất sau khi tách theo giấy tờ thỏa thuận của người sử dụng đất, trường
hợp không có giấy tờ thỏa thuận thì tính theo tỷ lệ diện tích của từng thửa đất
so với tổng diện tích các thửa đất sau khi tách.
7. Khi áp dụng hạn mức công nhận đất ở theo khoản
4, khoản 5, khoản 6 Điều này để thực hiện xác định lại diện tích đất ở phải trừ
đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc Nhà nước đã thu hồi;
phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN, DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU CỦA VIỆC TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT
Điều 12. Điều kiện tách thửa
Điều kiện tách thửa đất quy định tại khoản 4 Điều
220 Luật Đất đai được quy định như sau:
1. Việc tách thửa đất theo nhu cầu của người sử
dụng đất trong các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thực hiện theo các
nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai và đảm
bảo điều kiện tách thửa theo Quy định này. Trường hợp tách thửa đất thuộc các dự
án đầu tư, các khu dân cư có quy hoạch chi tiết được duyệt hoặc bản vẽ quy hoạch
tổng mặt bằng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận mà có quy chế quản
lý riêng thì việc tách thửa áp dụng theo quy chế quản lý đó.
2. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện
tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để
làm lối đi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai thì phải đăng
ký biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất
sử dụng làm lối đi theo quy định. Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại
đất để hình thành đường giao thông, mương thoát nước hoặc sử dụng vào mục đích
công cộng thì UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất đối với phần diện
tích đất trả lại.
3. Không thực hiện tách thửa đối với phần diện
tích của thửa đất thuộc khu vực thực hiện dự án đã có văn bản chấp thuận đầu tư
theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian 02 năm kể từ thời điểm chấp
thuận đầu tư hoặc khu vực đã có thông báo thu hồi đất.
Điều 13. Diện tích tối thiểu
của thửa đất sau khi tách thửa
Diện tích tối thiểu tách thửa đất quy định tại
khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai được quy định như sau:
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi
tách thửa:
a) Đối với thửa đất ở khu vực đô thị (các phường
thuộc thành phố, thị xã và thị trấn); xã Thạch Kim thuộc huyện Lộc Hà; xã Cẩm
Nhượng thuộc huyện Cẩm Xuyên): diện tích tối thiểu bằng 50m2, có
kích thước cạnh tiếp giáp và chiều sâu thửa đất tính vuông góc với đường giao
thông tối thiểu 4m; nếu hình thành lối đi mới và mương thoát nước thì tổng chiều
rộng của lối đi và mương thoát nước tối thiểu 4,0 m.
b) Đối với thửa đất ở tại các xã thuộc thành phố,
thị xã và khu vực nông thôn: các vị trí bám đường giao thông Quốc lộ, Tỉnh lộ:
diện tích tối thiểu bằng 60m2; các vị trí còn lại diện tích tối thiểu
bằng 75m2 và có kích thước cạnh tiếp giáp và chiều sâu thửa đất tính
vuông góc với đường giao thông tối thiểu 5m; nếu hình thành lối đi mới và mương
thoát nước thì tổng chiều rộng của lối đi và mương thoát nước tối thiểu 4,0 m.
c) Trường hợp tách thửa đất có cạnh tiếp giáp đường
giao thông có kích thước nhỏ hơn 4 m (đối với khu vực quy định tại điểm a khoản
này) hoặc nhỏ hơn 5m (đối với khu vực quy định tại điểm b khoản này) nhưng phần
phía trong của thửa đất có diện tích, kích thước cạnh theo phương song song với
đường giao thông và chiều sâu thửa đất tính vuông góc với đường giao thông đảm
bảo theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì được phép tách thửa.
d) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa
đất có nhiều mục đích sử dụng khác nhau (đất ở, đất vườn ao, đất sản xuất nông
nghiệp trong cùng thửa đất ở) thì thửa đất có mục đích đất ở hình thành sau khi
tách thửa phải có diện tích đất ở đảm bảo điều kiện được tách thửa theo quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
đ) Diện tích thửa đất quy định tại các điểm a,
b, c, d khoản này không tính phần diện tích thuộc chỉ giới hành lang bảo vệ
công trình công cộng đã được nhà nước công bố, cắm mốc tại thực địa hoặc phần
diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện để thực hiện công trình theo tuyến (giao thông, kênh mương,
đường điện, ...).
2. Diện tích tối thiểu của mỗi thửa đất nông
nghiệp sau khi tách thửa:
a) Đối với đất trồng lúa, đất trồng cây hàng
năm, đất làm muối không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này, diện
tích tối thiểu sau khi tách thửa bằng 500m2.
b) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản, đất nông nghiệp khác, đất chăn nuôi tập trung không thuộc trường hợp
quy định tại điểm c khoản này, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa bằng
1.000m2.
c) Đối với đất nông nghiệp là đất vườn, ao trong
cùng thửa đất ở hoặc đất vườn, ao có nguồn gốc được tách từ thửa đất trong cùng
thửa đất ở và thuộc khu vực quy hoạch đất ở hoặc khu dân cư hiện hữu thì diện
tích tối thiểu của thửa đất sau khi được tách thửa thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
d) Đối với đất rừng sản xuất, diện tích tối thiểu
sau khi tách thửa bằng 10.000m2.
3. Không áp dụng hạn mức diện tích tách thửa đất
tại khoản 1, khoản 2 Điều này đối với các trường hợp:
a) Tách thửa đất để thực hiện quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Sau khi nhà nước thu hồi đất mà phần diện
tích đất còn lại nhỏ hơn diện tích thửa đất tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều
này thì chủ sử dụng đất được phép giữ lại nhưng khi xây dựng phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng (trừ trường hợp người sử dụng đất có
đơn đề nghị nhà nước thu hồi đất theo quy định).
c) Tách thửa đất đồng thời với việc xin được hợp
thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới bảo đảm diện
tích tối thiểu được phép tách thửa, tách thửa đất để mở rộng lối đi hoặc hình
thành lối đi mới.
d) Tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
cho các dự án đầu tư được UBND tỉnh cho phép nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
Điều 14. Điều kiện hợp thửa
đất
Điều kiện hợp thửa đất quy định tại khoản 4 Điều
220 Luật Đất đai được quy định như sau:
1. Việc hợp thửa đất thực hiện theo các nguyên tắc,
điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai và quy định tại
Điều này. Trường hợp thửa đất có vườn ao liền kề đất ở tách ra từ thửa đất gốc,
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở và xin hợp thửa lại vào thửa đất
gốc hoặc trường hợp hợp các thửa đất ở có vườn ao liền kề mà các thửa đất xin hợp
thửa có giá đất theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (đã tính
theo vị trí phân lớp trên thửa đất mới hợp thửa) khác nhau thì người xin hợp thửa
đất phải nộp phần tiền sử dụng đất chênh lệch giá đất tăng (bằng chênh lệch giá
đất tăng x (nhân) phần diện tích đất có giá thấp hơn).
2. Các thửa đất liền kề có cùng loại đất theo
quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư, quy hoạch chi tiết khu dân cư thì được
phép hợp thửa, không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch chi tiết nếu
việc hợp thửa không làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu quy hoạch, hạ tầng đã được
phê duyệt.
THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC
BƯỚC THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT DO CÓ NGUY CƠ ĐE DỌA ĐẾN TÍNH MẠNG CON NGƯỜI;
THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU CHỈNH QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG, ĐẤT RỪNG
SẢN XUẤT SANG MỤC ĐÍCH KHÁC; VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẬP DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT
NHỎ HẸP, VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT;
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ DIỆN TÍCH ĐẤT ĐỂ TÁCH THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP;
THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC XÁC NHẬN TIẾP TỤC SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁ
NHÂN KHI HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 15. Thời gian thực hiện
các bước thủ tục cưỡng chế thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con
người
Thời gian thực hiện các bước thủ tục cưỡng chế
thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người quy định tại khoản 2
Điều 39 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP tối đa không quá 50% thời gian thực hiện
các bước thủ tục cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 89 Luật Đất đai.
Điều 16. Thời gian thực hiện
các bước công việc trong điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
Thời gian thực hiện các bước công việc trong điều
chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP bằng 50% thời
gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo
bộ thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 17. Tiêu chí, điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất sang mục đích khác
Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng dưới
02 ha đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản
xuất sang mục đích khác quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
hoặc quy hoạch chung, quy hoạch phân khu của thành phố, thị xã.
2. Có quyết định đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục quyết định
đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định.
3. Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản
hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật
về lâm nghiệp đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, đất rừng sản xuất.
4. Có phương án sử dụng tầng đất mặt được chấp
thuận theo quy định của Nghị định số 112/2024/NĐ-CP đối với việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa.
5. Có tài liệu về đánh giá sơ bộ tác động môi
trường hoặc đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
cấp phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 18. Rà soát, công bố
công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
Việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục
các thửa đất nhỏ hẹp, việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp,
nằm xen kẹt quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP được quy định
như sau:
1. Việc rà soát các thửa đất nhỏ hẹp
a) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
để xác định mục đích dự kiến giao, cho thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp nằm
xen kẹt. Rà soát thông tin các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng các thửa đất
liền kề và giấy tờ pháp lý có liên quan đối với thửa đất liền kề. Thửa đất nhỏ
hẹp nằm xen kẹt dự kiến giao, cho thuê và thửa đất liền kề phải cùng một mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch để có thể hợp lại thành một thửa đất mới; khi
được hợp thửa thì quy mô, hình thể thửa đất mới phải đảm bảo thuận tiện trong
việc thiết kế, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu về mỹ quan đô thị hoặc khu dân cư
nông thôn.
b) Trên cơ sở kết quả rà soát các thửa đất nhỏ hẹp
nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh mục trong đó
thể hiện rõ diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất
đối với từng thửa đất nhỏ hẹp, báo cáo kết quả rà soát các thửa đất nhỏ hẹp đủ
điều kiện được giao đất, cho thuê đất, hợp thửa đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt kết quả rà soát để làm căn cứ đưa vào lập kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện hằng năm.
2. Công bố, công khai danh mục các thửa đất nhỏ
hẹp
Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai danh mục
các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nhà văn hóa thôn, khối phố nơi
có đất; thời hạn công khai là 07 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết
công khai phải được lập biên bản công khai, biên bản kết thúc công khai có xác
nhận của Trưởng thôn, khối phố, Trưởng ban công tác Mặt trận, đại diện hộ dân
trong thôn và chủ sử dụng đất liền kề.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản đối với ý kiến của người dân nơi có đất, người sử dụng đất liền kề về
các kiến nghị, phản ánh liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất đối với các
thửa đất nhỏ hẹp nằm xen kẹt (nếu có) trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết
thúc công khai.
3. Lấy ý kiến về nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp
Sau khi đã thực hiện xong việc công bố công khai
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề về kế hoạch, chủ trương và hình thức giao
đất, cho thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt. Đồng thời, gửi văn bản lấy
ý kiến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề về nhu cầu sử dụng đối
với thửa đất nhỏ hẹp nằm xen kẹt dự kiến giao đất, cho thuê đất. Thời hạn lấy ý
kiến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau thời gian lấy ý kiến của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề nếu không có ý kiến phản hồi bằng
văn bản thì xem như không có nhu cầu sử dụng đối với thửa đất nhỏ, hẹp nằm xen
kẹt liền kề.
4. Công bố, công khai danh sách tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất, cho thuê đất.
Sau khi đã xác định được tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu giao đất, thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt, Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung sau:
a) Hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất. Hồ sơ giao đất, thuê đất đối với thửa
đất nhỏ hẹp thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Niêm yết công khai tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu xin giao đất, thuê đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại
nhà văn hóa thôn, tổ dân phố nơi có đất để lấy ý kiến người dân nơi có đất; thời
hạn công khai 15 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai phải
được lập biên bản công khai, biên bản kết thúc công khai có xác nhận của Trưởng
thôn, khối phố, Trưởng ban công tác Mặt trận, đại diện hộ dân trong thôn và chủ
sử dụng đất liền kề.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản đối với ý kiến của người dân nơi có đất, người sử dụng đất liền kề về
các kiến nghị, phản ánh liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất đối với các
thửa đất liền kề (nếu có) trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc công khai.
5. Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất
a) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp kết quả công
bố, công khai danh sách tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất,
thuê đất kèm hồ sơ xin giao đất, thuê đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định. Sau khi được giao đất, cho
thuê đất thì chủ sử dụng đất thực hiện hợp thửa đất với thửa đất liền kề; thực
hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đăng ký biến động theo
quy định của pháp luật.
b) Trường hợp các thửa đất nhỏ hẹp nằm xen kẹt
có cạnh tiếp giáp với các thửa đất liền kề có từ 02 chủ sử dụng đất trở lên có
nhu cầu được giao đất, thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp nằm xen kẹt thì thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất bằng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất bằng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 19. Điều kiện, tiêu
chí, quy mô, tỷ lệ diện tích đất để tách thành dự án độc lập
Điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ diện tích để
tách thành dự án độc lập quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Điều kiện, tiêu chí
Phần diện tích đất để tách thành dự án độc lập
phải liền thửa, có vị trí kết nối giao thông hiện trạng và đáp ứng theo quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng của Bộ Xây dựng.
2. Quy mô và tỷ lệ diện tích
Việc tách phần diện tích đất do cơ quan, tổ chức
của Nhà nước quản lý thành dự án độc lập để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Nhóm dự án sử dụng đất vào mục đích thương mại,
dịch vụ
- Đối với dự án thực hiện tại các xã, phường
trong Khu kinh tế hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngành nghề ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu
đãi đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư: Tỷ lệ diện tích các loại đất do
cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý tối thiểu bằng 70% so với tổng diện tích
khu đất đề xuất thực hiện dự án và có diện tích tối thiểu 2.000m2.
- Đối với các dự án có sử dụng đất còn lại: Tỷ lệ
diện tích các loại đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý tối thiểu bằng
60% so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án và có diện tích tối
thiểu 1.500m2.
b) Nhóm dự án không phải là dự án sử dụng đất
vào mục đích thương mại, dịch vụ: Tỷ lệ diện tích các loại đất do cơ quan, tổ
chức của Nhà nước quản lý tối thiểu bằng 80% so với tổng diện tích khu đất đề
xuất thực hiện dự án.
3. Việc thu hồi đất đối với diện tích đất quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định như đối với trường hợp
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng. Quỹ đất sau khi thu hồi đối với trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này được giao cho cơ quan, đơn vị có chức năng để đấu giá đất
thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thời gian thực hiện
thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn
sử dụng đất
Thời gian thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử
dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 65 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP là 07 ngày làm việc.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân
1. Người sử dụng đất
a) Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
b) Khuyến khích chủ sử dụng đất tự nguyện trả lại
đất để làm đường giao thông, mương thoát nước, các công trình phúc lợi công cộng.
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông
tin kê khai theo hồ sơ đăng ký xin giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, xác định
lại diện tích đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
về đất đai theo quy định của Luật Đất đai và các trách nhiệm sau:
a) Thực hiện rà soát các đối tượng thuộc khoản 3
Điều 16 Luật Đất đai và căn cứ quỹ đất của địa phương để lập phương án giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất đảm bảo diện tích đất không quá hạn mức
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quy định này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt; quản lý theo thẩm quyền việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất của
người dân tộc thiểu số đảm bảo quy định tại Điều 48 Luật Đất đai.
b) Cung cấp Đơn đăng ký ruộng đất hoặc bản sao y
sổ Đăng ký ruộng đất, xác nhận nguồn gốc giấy tờ tại Điều 10 Quy định này hiện
đang được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Xác nhận, chịu trách nhiệm về nguồn
gốc, thời điểm sử dụng cho các đối tượng thuộc khoản 2 Điều 10, Điều 11 Quy định
này.
c) Đối với việc tách thửa, hợp thửa đất
- Kiểm tra, hướng dẫn chủ sử dụng đất lập hồ sơ
trả lại đất (nếu có), tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất hoặc hồ sơ thỏa thuận lối đi chung để làm thủ tục đăng ký biến động đối với
phần diện tích đất hình thành lối đi. Kiểm tra, xác nhận việc đầu tư các công
trình để hình thành lối đi chung đáp ứng tiêu chí đô thị văn minh hoặc nông
thôn mới trước khi thực hiện đo đạc tách thửa.
- Quản lý theo thẩm quyền đối với phần diện tích
đất sử dụng làm đường giao thông, mương thoát nước và đất sử dụng vào mục đích
công cộng khác (nếu có).
- Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai kiểm tra, xác nhận kết quả đo tách thửa, hợp thửa đất cho người sử dụng đất.
d) Thực hiện tổ chức rà soát, báo cáo kết quả rà
soát các thửa đất nhỏ hẹp nằm xen kẹt do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; tổ chức
công bố, công khai và lấy ý kiến các thành phần liên quan về danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp nằm xen kẹt. Hướng dẫn và xây dựng hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối
với thửa đất nhỏ hẹp nằm xen kẹt trình Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng
chuyên môn thẩm định trước khi phê duyệt. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của nguồn gốc, loại đất, chủ sử dụng đất đối với thửa đất nhỏ hẹp
nằm xen kẹt.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác đối với diện tích, loại đất cần chuyển mục đích sử dụng theo quy định
tại Điều 17 Quy định này.
e) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến
Quy định này đến người sử dụng đất; tổ chức thực hiện trên địa bàn kịp thời,
đúng quy định và chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
về đất đai theo quy định của Luật Đất đai và có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách pháp luật có liên quan và Quy định này đến tận Nhân dân trên
địa bàn; chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này bảo đảm theo quy định.
b) Thẩm định, phê duyệt phương án giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất cho đối tượng thuộc khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai, chuyển mục
đích sử dụng đất cho các đối tượng tại Điều 17 Quy định này.
c) Chỉ đạo phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
xã rà soát các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: đường giao thông, cấp điện,
mương thoát nước, hạ tầng xã hội, căn cứ quy định pháp luật đất đai, quy hoạch,
xây dựng, giao thông, môi trường và phòng, chống cháy nổ, tiêu chuẩn đô thị văn
minh, nông thôn mới để thẩm định, quyết định thu hồi đất khi người sử dụng đất
tự nguyện trả lại đất để làm đường giao thông, mương thoát nước, sử dụng vào mục
đích công cộng khác hoặc cho phép người sử dụng đất dành một phần diện tích đất
làm lối đi chung khi tách thửa, hợp thửa đất.
d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác về nguồn gốc,
loại đất, chủ sử dụng đất khi cho ý kiến về hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư,
các ý kiến về điều kiện tách thửa đất thành dự án độc lập.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan chuẩn bị các điều kiện và tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
f) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và các
phòng chuyên môn liên quan cung cấp các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 Quy định
này hiện đang lưu trữ tại Ủy ban nhân dân huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện việc công nhận, xác định lại diện
tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định
này; chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan, đơn vị có chức
năng thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với các thửa đất tách thành dự
án độc lập theo quy định của pháp luật đất đai.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa, hợp thửa đất cho người sử
dụng đất, cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định;
cung cấp các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 Quy định này hiện đang lưu trữ tại
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi có yêu cầu để thực hiện việc công nhận, xác định lại diện
tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
5. Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định.
6. Các sở, ban, ngành có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được
dẫn chiếu tại Quy định này được cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế; trường
hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời báo cáo về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH