ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2021/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 02
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, ĐIỀU KIỆN HỢP THỬA
ĐẤT THEO TỪNG LOẠI ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 238/TTr-STNMT ngày 22 tháng 7 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện
tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu
được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc quy định diện
tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc bãi bỏ điểm c
khoản 2 Điều 1 Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố Kon Tum;
- UBND các huyện, thành phố Kon Tum;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (Văn thư - Lưu trữ);
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thnah và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN.PHS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, ĐIỀU KIỆN HỢP THỬA ĐẤT THEO TỪNG
LOẠI ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum).
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định điều kiện tách thửa
đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu tách thửa
đất theo từng loại đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Loại đất được tách thửa tại
quy định này được xác định theo mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
3. Quy định này không áp dụng đối
với các trường hợp sau:
a) Tách thửa đất để thực hiện
quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Tách thửa đất để tự nguyện trả
lại đất cho Nhà nước.
c) Tách thửa đất để chuyển nhượng,
góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo dự án đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tách thửa đất để phân chia
thửa đất theo kết quả hòa giải thành, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai; bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật.
đ) Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước.
e) Tách thửa đất có diện tích
nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa để hợp với thửa đất liền kề tạo
thành thửa đất mới có diện tích và kích thước bằng hoặc lớn hơn diện tích tối
thiểu được tách thửa theo quy định này.
g) Thửa đất đang sử dụng đã
hình thành từ trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, đang sử dụng ổn định,
đã được đo đạc thể hiện trên bản đồ địa chính và đủ điều kiện đăng ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện các thủ tục liên quan về tách thửa đất, cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của pháp luật đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có nhu cầu tách thửa đối với các loại đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 Quy định này.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất
để cấp Giấy chứng nhận.
Điều 3.
Điều kiện chung để tách thửa, hợp thửa
Thửa đất được tách thửa, hợp thửa
phải đảm bảo các điều kiện chung sau đây:
1. Không thuộc trường hợp đang
tranh chấp hoặc bị kê biên để thi hành án.
2. Còn thời hạn sử dụng đất.
3. Không thuộc khu vực bảo tồn,
khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Phần diện tích đề nghị tách
thửa chưa có thông báo thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Diện
tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở
1. Đối với nơi đã có quy hoạch
chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích, kích thước của
thửa đất mới được tách thửa phải đảm bảo theo đúng diện tích, kích thước mà quy
hoạch đã xác định.
2. Đối với nơi chưa có quy hoạch
chi tiết xây dựng, quy hoạch sử dụng đất hoặc có quy hoạch chi tiết xây dựng,
quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa quy định cụ thể diện tích, kích thước thửa đất
thì thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải có diện tích và kích thước tối
thiểu như sau:
a) Đất ở nông thôn (xã):
Diện tích là 50m2, cạnh tiếp giáp với đường giao thông có chiều rộng
tối thiểu là 05m, chiều dài tối thiểu 6,5m.
b) Đất ở đô thị (phường, thị
trấn):
- Diện tích thửa đất tiếp giáp
với đường giao thông (có lộ giới bằng hoặc lớn hơn 19m) là 45m2,
cạnh tiếp giáp với đường giao thông có chiều rộng tối thiểu là 04m, chiều dài tối
thiểu 6,5m.
- Diện tích thửa đất tiếp giáp
với đường giao thông (có lộ giới nhỏ hơn 19m) là 36m2; cạnh
tiếp giáp với đường giao thông có chiều rộng tối thiểu là 04m, chiều dài tối
thiểu 6,5m.
3. Trường hợp thửa đất tiếp
giáp với các đường ngõ, hẻm, ngách đã có trong hồ sơ địa chính thì diện tích tối
thiểu quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Diện tích tối thiểu của thửa
đất hình thành quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này không tính diện
tích hành lang bảo vệ các công trình; diện tích đất thuộc quy hoạch thực hiện dự
án, công trình nhưng chưa thu hồi đất.
5. Đối với các dự án trong khu
dân cư việc tách thửa đất thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trong nhóm đất nông
nghiệp thuộc quy hoạch đất phi nông nghiệp
1. Thửa đất hình thành sau tách
thửa phải có diện tích tối thiểu như sau:
a) Trường hợp thửa đất tại phường
là 200m2.
b) Trường hợp thửa đất tại thị
trấn là 250m2.
c) Trường hợp đất tại xã là
400m2.
2. Trường hợp tách thửa đất đồng
thời chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì diện tích, kích thước tối thiểu
của thửa đất đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều
4 Quy định này.
Thửa đất còn lại phải đảm bảo
diện tích, kích thước lớn hơn hoặc bằng diện tích, kích thước tối thiểu quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này; Trường hợp thửa đất còn lại không đảm
bảo diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định, người sử dụng đất phải chuyển
mục đích sang đất ở đối với toàn bộ diện tích thửa đất cần tách thửa.
Điều 6. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất thuộc nhóm đất nông
nghiệp thuộc quy hoạch đất nông nghiệp
1. Diện tích tối thiểu thửa đất
sau tách thửa đối với đất nông nghiệp tại đô thị (phường, thị trấn) là
500m2; riêng đất lúa nước là 250m2.
2. Diện tích tối thiểu thửa đất
sau tách thửa đối với đất nông nghiệp tại nông thôn (xã) là 1.000m2;
riêng đất lúa nước là 500m2.
Điều 7. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở
Diện tích tối thiểu thửa đất
sau tách thửa thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy định này, trừ trường hợp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư thì thực hiện theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng đất
1. Đối với đất vườn, ao của hộ
gia đình, cá nhân trong cùng thửa đất ở:
a) Diện tích, kích thước được
phép tách thửa thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Diện tích đất của từng thửa
đất sau khi tách thửa phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định
tại Điều 4 Quy định này.
2. Diện tích, kích thước tối
thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng đất không
phải đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở là diện tích, kích thước tối thiểu được
phép tách thửa đối với từng loại đất thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều
5, Điều 6 quy định này.
3. Phần diện tích đất nông nghiệp
thuộc hành lang bảo vệ công trình công cộng gắn liền với thửa đất phi nông nghiệp,
thì được tách thửa cùng với đất phi nông nghiệp mà không bị điều chỉnh về diện
tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 5 và Điều 6
Quy định này.
Điều 9. Điều
kiện hợp thửa đất
1. Các thửa đất liền kề hợp thửa
tạo thành thửa đất mới thì các thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Các thửa đất không cùng mục
đích sử dụng mà muốn hợp thửa thì cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất về cùng một loại đất để hợp thửa, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm
bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với loại đất cần hợp thửa.
3. Các thửa đất hợp thửa phải
liền kề nhau theo mô tả trên hồ sơ đất đai và trên thực địa.
Điều 10.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức triển khai và phối hợp
với các sở, ban ngành và địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, cho phép tách thửa đối với người sử dụng đất là tổ chức.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, các đơn vị có chức năng đo đạc trên
địa bàn tỉnh thực hiện việc đo đạc tách thửa đất, giải quyết các thủ tục về đất
đai có liên quan đến tách thửa và cập nhật dữ liệu đất đai đối với các trường hợp
được tách thửa đất theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng hướng dẫn việc tách thửa mà sau tách thửa có thửa đất không tiếp giáp với
đường giao thông do Nhà nước quản lý đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với các trường
hợp tách thửa đất không đúng quy định tại Quy định này.
c) Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Tổ chức hành nghề công chứng,
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công chứng, chứng thực việc chuyển quyền sử dụng
đất theo thẩm quyền được pháp luật quy định và trên cơ sở quy định diện tích tối
thiểu theo quy định này.
4. Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Xác định đủ điều kiện tách thửa
và thực hiện việc tách thửa theo quy định này. Trường hợp cần thiết phải có ý
kiến xác nhận về quy hoạch của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm lấy ý kiến
của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp đã nộp đủ hồ
sơ thực hiện tách thửa theo đúng quy định trước ngày quy định này có hiệu lực
thi hành (xác định theo thời gian nhận hồ sơ tại giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả), mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, thì Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp tục xử lý việc cấp giấy, chỉnh
lý biến động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm tiếp nhận hồ
sơ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các sở,
ban ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này./.