ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH
QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Liên Bộ Tài nguyên và
Môi trường - Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010;
Căn cứ Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012; Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ
Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 hướng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 440/TTr-STP ngày 20 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số
153/2011/QĐ-UBND ngày 14/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất.
Điều
3. Thủ trưởng
các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. UBND
TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ
NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2015/QĐ-UBND ngày 10/8/2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho
việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai
2013 (gọi chung là đấu giá quyền sử dụng đất) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, bao gồm:
1. Các cơ quan có thẩm
quyền giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá;
2. Trung tâm Phát triển
quỹ đất và các cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao quản lý quỹ đất đấu
giá;
3. Các tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ;
4. Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và các đối tượng
khác có liên quan đến việc đấu giá.
Điều
3. Đơn vị tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất:
+ Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt;
+ Trung tâm phát triển
quỹ đất;
+ UBND cấp huyện;
+ UBND cấp xã thực hiện
đấu giá quyền thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
(đối với quỹ đất công ích, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn).
2. Đơn vị thực hiện cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (gọi chung là Hội đồng đấu giá) do
cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập trong các trường hợp sau:
+ Đấu giá quyền sử dụng
đất có giá trị lớn, có giá khởi điểm của toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng
trở lên;
+ Đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp phức tạp;
+ Trường hợp không
thuê được tổ chức thực hiện đấu giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật để
thực hiện việc bán đấu giá.
Thành phần của Hội đồng
đấu giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 20 của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
b) Các tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật gồm có: Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản tỉnh, trực thuộc Sở Tư pháp hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản,
doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Điều
4. Nguyên tắc đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng
đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia;
2. Mọi cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ
tục quy định, trừ trường hợp Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp
đặc biệt quy định tại Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ;
3. Việc đấu giá quyền
sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật về đấu giá tài sản.
Điều
5. Các trường hợp
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 118
Luật Đất đai 2013:
+ Đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
+ Đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
+ Sử dụng quỹ đất để tạo
vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
+ Sử dụng đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
+ Cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
+ Giao đất, cho thuê đất
đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở
hữu nhà nước;
+ Giao đất ở tại đô thị,
nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Giao đất, cho thuê đất
đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Trường hợp đất đưa
ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai
2013 mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham
gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
6. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đã có kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đất đã được giải
phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
3.
Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều
7. Thẩm quyền
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại
đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất, cho thuê đất đối với loại đất đó, dự án đó. Cụ thể:
1. UBND tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất trong các trường hợp:
+ Giao đất, cho thuê đất
đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;
+ Cho thuê đất đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai 2013;
+ Cho thuê đất đối với
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. UBND cấp huyện quyết
định giao đất, cho thuê đất trong các trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với
hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho hộ gia
đình, cá nhân thuê đất với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản
chấp thuận của UBND tỉnh trước khi quyết định.
3. UBND cấp xã cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
Điều
8. Đối tượng
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham
gia đấu giá:
Tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 có nhu cầu sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng không được
tham gia đấu giá:
a) Người không có năng
lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong
tổ chức thực hiện đấu giá, thành viên Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt
và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp ký
hợp đồng uỷ quyền thuê tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Người không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều
9. Điều kiện được
đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định
tại khoản 1, Điều 8 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các
điều kiện sau:
1. Thuộc đối tượng được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất
đai 2013;
2. Có đơn đề nghị được
tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức thực hiện phiên đấu giá hoặc Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt phát hành, trong đó có nội dung
cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá;
3. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phải
có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài
chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư:
+ Có vốn thuộc sở hữu
của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có
quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự
án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
+ Có khả năng huy động
vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và các tổ chức, cá nhân khác.
b) Ký quỹ theo quy định
của pháp luật về đầu tư và Quy định của UBND tỉnh;
c) Không vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Đối với mỗi thửa đất
hoặc lô đất đấu giá:
Một hộ gia đình chỉ được
một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá;
có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một
doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ
và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương
II
XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN, LẬP HỒ SƠ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
10. Lập phương
án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về
việc đấu giá quỹ đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên
và Môi trường báo cáo UBND cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý
quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Nội
dung chính của phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Danh mục loại đất, vị
trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất, khu đất
đấu giá (nếu có);
+ Mục đích, hình thức
(giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất, khu đất khi đấu
giá quyền sử dụng đất;
+ Dự kiến thời gian tổ
chức thực hiện đấu giá các thửa đất, khu đất;
+ Đối tượng và điều kiện
được tham gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp
khi tham gia đấu giá;
+ Hình thức đấu giá được
áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá, phương thức đấu giá;
+ Kinh phí, nguồn chi
phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;
+ Thời hạn và phương
thức thanh toán số tiền trúng đấu giá;
+ Dự kiến giá trị thu
được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
+ Phương thức lựa chọn
đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể thực
hiện) hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp
đặc biệt (đối với trường hợp được thành lập Hội đồng đấu giá đặc biệt theo quy
định);
+ Đề xuất đơn vị được
giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
11. Chuẩn bị hồ
sơ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu
giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất, khu đất
đấu giá, gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định trước khi trình
UBND cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ thửa đất, khu
đất đấu giá bao gồm:
+ Tờ trình và dự thảo
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Giấy tờ liên quan đến
hiện trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn
liền với thửa đất, khu đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền;
+ Thông tin về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất, khu
đất đấu giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất đấu giá trong trường hợp chưa
có bản đồ địa chính;
+ Tên, địa chỉ của đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều
12. Quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ hồ sơ thửa đất,
khu đất đấu giá do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn
bị và ý kiến thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường, UBND cấp có thẩm
quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2.
Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được thể hiện bằng văn bản và có những nội
dung chính sau đây:
+ Căn cứ pháp lý để
ban hành quyết định;
+ Danh mục, vị trí, diện
tích thửa đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất, khu đất (nếu có),
mục đích, hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá;
+ Các thông tin về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng thửa đất, khu đất được quyết định đấu giá;
+ Tên, địa chỉ của đơn
vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất, khu đất.
3.
Thẩm quyền lập và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất:
+ UBND tỉnh quyết định
phê duyệt phương án đấu giá các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế
này;
+ UBND cấp huyện lập,
báo cáo UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này;
+ UBND cấp xã lập, báo
cáo UBND cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
4. Kinh phí cho hoạt động
đấu giá quyền sử dụng đất; mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều
13. Giá khởi điểm
và bước giá để đấu giá
1.
Giá khởi điểm:
Căn
cứ quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực
hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá (gồm giá đất, hạ tầng kỹ
thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có) theo quy định của Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012, Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ
Tài chính và trình UBND tỉnh phê duyệt theo trình tự, thủ tục tại Quyết định số
02/2015/QĐ-UBND ngày 26/02/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành quy định trình
tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh.
Hồ sơ trình phê duyệt
giá khởi điểm của thửa đất đấu giá bao gồm:
+ Tờ trình về phương
án giá khởi điểm của thửa đất được đấu giá, giá hạ tầng kỹ thuật, tài sản trên
đất (nếu có);
+ Dự thảo phương án
giá khởi điểm;
+ Báo cáo thuyết minh
xây dựng phương án giá khởi điểm;
+ Văn bản thẩm định
phương án giá khởi điểm.
Căn cứ hồ sơ trình của
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh thực hiện phê duyệt giá khởi điểm của thửa
đất, khu đất đấu giá. Giá khởi điểm của thửa đất, khu đất đấu giá đã được phê
duyệt là căn cứ để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp trúng đấu
giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm thì đơn giá trúng đấu giá được ổn
định theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là 10 năm; hết
thời gian ổn định, thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu
tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không
thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất
trúng đấu giá.
Trường hợp đấu giá cho
hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng:
UBND cấp huyện xác định và phê duyệt giá khởi điểm; đơn giá trúng đấu giá quyền
sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm được ổn định trong thời hạn thuê đất không
quá 05 năm.
2. Bước giá là mức
chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quy định phù hợp với từng cuộc đấu giá.
Điều
14. Lựa chọn và
ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương thức
lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng
đất đã được phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Việc tổ chức đấu thầu
rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được
thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất phải trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Tổ
tư vấn đấu thầu để xây dựng và đánh giá hồ sơ mời thầu; thực hiện thông báo nội
dung và hồ sơ mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng ít nhất 02 lần; thực
hiện đánh giá hồ sơ dự thầu theo nguyên tắc khách quan, trung thực và xác định
đơn vị trúng thầu theo thang điểm, tiêu chí quy định của pháp luật về đấu thầu
và quy định cụ thể tại địa phương (nếu có).
Đối với trường hợp đấu
thầu rộng rãi, khi hết thời gian mời thầu mà chỉ có một đơn vị đăng ký dự thầu
thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan tài
nguyên và môi trường trình UBND cấp có thẩm quyền, quyết định giao cho một đơn
vị cụ thể có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để thực
hiện cuộc bán đấu giá hoặc tiếp tục tổ chức lại việc đấu thầu rộng rãi để lựa
chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Hợp đồng thuê đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính như sau:
+ Tên, địa chỉ của đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; của đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Vị trí, diện tích thửa
đất đấu giá (trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính
kèm);
+ Giá khởi điểm bán đấu
giá;
+ Thời gian, địa điểm
thực hiện cuộc bán đấu giá;
+ Đối tượng, điều kiện
được tham gia đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
+ Hình thức đấu giá được
áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
+ Mức thu phí đăng ký
tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;
+ Phương thức thu và xử
lý tiền đăng ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán
và giải quyết chi phí thực hiện cuộc bán đấu giá;
+ Thời hạn, địa điểm
và phương thức bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá;
+ Quyền và nghĩa vụ của
các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
4. Đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện ký hợp đồng thuê đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá trong trường hợp phương án đấu giá quyền sử dụng đất có
phương thức giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc bán đấu giá hoặc trong trường hợp
có báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường đề xuất giao đơn vị cụ thể thực
hiện cuộc bán đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Xác định chi phí dịch
vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày
16/3/2012 của Bộ Tài chính.
5. Đơn vị tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp hồ sơ về các thửa đất,
khu đất được đấu giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đó.
Hồ sơ bao gồm:
+ Quyết định phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu đất
bán đấu giá; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Quyết định thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có);
+ Quyết định phê duyệt
giá khởi điểm;
+ Bản đồ địa chính hoặc
bản đồ quy hoạch chi tiết trong khu dân cư;
+ Quyết định phê duyệt
phương án đấu giá.
Điều
15. Giám sát thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất đúng với trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu giá tài sản
và nội dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám
sát việc thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất. Tùy từng trường hợp cụ
thể, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư
pháp, tài chính, chính quyền địa phương nơi có đất bán đấu giá và đại diện tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
16. Niêm yết,
thông báo công khai đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chậm nhất 30 (ba
mươi) ngày trước ngày mở cuộc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá thông báo
công khai việc đấu giá ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày
trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương. Đồng thời
niêm yết công khai việc đấu giá tại trụ sở làm việc của đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá, niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu giá, địa điểm có thửa đất, lô đất và
UBND xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất, lô đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo
công khai gồm:
a) Tên, địa chỉ của
đơn vị thực hiện phiên đấu giá;
b) Địa điểm, diện tích,
kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, thời hạn sử dụng đất;
c) Giá khởi điểm của
thửa đất, lô đất đem đấu giá;
d) Địa điểm, thời hạn
tham khảo hồ sơ quy hoạch và thực địa của thửa đất, lô đất được đem ra đấu giá;
đ) Thời gian phát hành
hồ sơ đấu giá; thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời điểm hết hạn
đăng ký;
e) Thời gian, địa điểm
tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất, lô đất gồm cả
những thông tin mà đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá yêu cầu thông báo công
khai.
3. Khi tiến hành niêm
yết, thông báo thì đơn vị thực hiện cuộc đấu giá phải lưu giữ tài liệu, hình ảnh
về việc niêm yết, thông báo trong hồ sơ và lập văn bản có xác nhận của UBND xã,
phường, thị trấn nơi có thửa đất, lô đất đấu giá về việc đã tiến hành niêm yết,
thông báo công khai.
Điều
17. Phát hành hồ
sơ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc
đấu giá phát hành hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất công khai và không hạn chế tại
trụ sở đơn vị. Thời gian phát hành hồ sơ ít nhất là 07 ngày làm việc.
2. Hồ sơ đấu giá quyền
sử dụng đất gồm:
+ Thông báo bán đấu
giá quyền sử dụng đất;
+ Đơn tham gia đấu giá
(trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi
trúng đấu giá);
+ Phương án đấu giá
quyền sử dụng đất;
+ Sơ đồ mặt bằng về vị
trí khu đất, vị trí các thửa đất (nếu có);
+ Quy hoạch khu đất; mục
đích sử dụng đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng (nếu có);
+ Quy hoạch chi tiết
1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặc quy
hoạch chi tiết 1/2000 kèm theo văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định
cụ thể chỉ tiêu sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án khu đô thị, khu nhà ở; thông tin về
hạ tầng kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường
hợp đấu giá đất để thực hiện dự án đầu tư);
+ Quy định điều kiện
tham gia đấu giá; thời gian, địa điểm đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất.
Điều
18. Đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người tham gia đấu
giá nộp đơn tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, nộp phí tham gia đấu giá và khoản
tiền đặt trước. Phí tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí và Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh.
Khoản tiền đặt trước
do đơn vị thực hiện phiên đấu giá và đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất thỏa thuận trong Hợp đồng hoặc do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong
trường hợp đặc biệt quy định nhưng tối thiểu là 10% và tối đa không quá 15% giá
khởi điểm của thửa đất, lô đất đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho đơn vị
thực hiện phiên đấu giá.
2. Người tham gia đấu
giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác đủ điều kiện thay mặt mình tham
gia đấu giá.
3. Trong trường hợp
người tham gia đấu giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì khoản tiền đặt trước
được trừ vào kết quả đấu giá; nếu không trúng đấu giá thì khoản tiền này được
trả lại chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc đấu giá kết
thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp
người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp khoản tiền đặt trước
nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng
thì không được lấy lại khoản tiền đặt trước, khoản tiền đặt trước đó được nộp
vào ngân sách nhà nước.
Điều
19. Tổ chức cho
người tham gia đấu giá xem bản đồ quy hoạch và khảo sát thực địa
Đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức cho người đăng ký tham
gia đấu giá xem về thửa đất, lô đất sẽ đưa ra đấu giá trên bản đồ quy hoạch và
khảo sát thực địa. Thời gian tổ chức xem bản đồ quy hoạch, khảo sát thực địa từ
ngày niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá hai
(02) ngày.
Điều
20. Hình thức đấu
giá
Đơn vị thực hiện cuộc
đấu giá tiến hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án đã được phê duyệt
bằng một trong các hình thức sau:
1. Đấu giá trực tiếp bằng
lời nói;
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu
kín.
Điều
21. Trình tự tổ
chức cuộc đấu giá
1. Người điều hành cuộc
đấu giá: Là đấu giá viên của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thuê hoặc
thành viên Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt do Chủ
tịch Hội đồng quyết định cử ra để điều hành cuộc đấu giá (sau đây gọi chung là
người điều hành).
2. Thủ tục mở cuộc đấu
giá:
- Trước khi vào cuộc đấu
giá, người tham gia đấu giá xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ tùy
thân khác, giấy ủy quyền (trường hợp được ủy quyền), giấy tờ chứng minh là người
đại diện hợp pháp của tổ chức (trường hợp tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất), biên lai thu phí tham gia đấu giá và giấy chứng nhận nộp tiền đặt trước;
- Mở đầu cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất, người điều hành giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố
danh sách người đăng ký và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá;
- Người điều hành
thông báo nội quy cuộc đấu giá; giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến
khu đất, thửa đất được đem ra đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước
giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá (nếu có); trả lời các câu hỏi
của người tham gia đấu giá và làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Trình tự tiến hành
cuộc đấu giá:
Phiên đấu giá cho khu
đất, thửa đất, lô đất chỉ được thực hiện khi có từ 02 (hai) người trở lên tham
gia trả giá.
a) Đấu giá trực tiếp bằng
lời nói:
Sau khi Người điều
hành công bố giá khởi điểm khu đất, thửa đất, lô đất. Người tham gia đấu giá
đăng ký trả giá bằng hình thức giơ tay.
Người tham gia đấu giá
trả giá trực tiếp bằng lời nói. Người trả giá tiếp theo phải trả giá tối thiểu
bằng giá của người trả trước liền kề cộng với bước giá.
Việc trả giá được thực
hiện liên tục đến khi không còn người giơ tay đăng ký trả giá. Người điều hành
nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức giá đã trả
cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng 30 (ba mươi) giây, nếu không có người trả
giá tiếp thì người có mức giá đã trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm là
người trúng đấu giá.
Trong trường hợp có
nhiều người giơ tay đăng ký trả giá cùng một lúc thì Người điều hành xác định gọi
tên theo thứ tự vần A, B, C... trong danh sách đăng ký.
b) Đấu giá bằng hình
thức bỏ phiếu kín:
Đấu giá quyền sử dụng
đất bằng hình thức bỏ phiếu kín được thực hiện theo từng vòng, liên tục cho đến
khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất và
cao hơn giá khởi điểm là người trúng đấu giá. Thời gian tối đa của mỗi vòng trả
giá không quá 10 (mười) phút.
Giá khởi điểm từ vòng
đấu giá thứ hai bằng mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước đó cộng với bước
giá.
Việc đấu giá quyền sử
dụng đất bằng hình thức bỏ phiếu kín được tiến hành như sau:
+ Tại mỗi vòng đấu
giá, mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá;
+ Người tham gia đấu
giá ghi giá muốn trả (bằng chữ và bằng số) vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào
hòm phiếu;
+ Sau khi thu hết các
phiếu đã phát, người điều hành công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu
mà không công bố tên của người đã trả giá cao nhất.
Người điều hành công bố,
xác định tên những người không đủ điều kiện tham gia đấu giá vòng tiếp theo (trả
giá thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu giá hoặc vi phạm Nội quy phiên đấu
giá);
+ Công bố giá khởi điểm
của vòng đấu giá tiếp theo và phát phiếu cho những người tiếp tục tham gia đấu
giá cho vòng tiếp theo;
+ Việc trả giá được thực
hiện liên tục đến khi không còn người đăng ký xin trả giá tiếp theo. Người điều
hành nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác giá cao nhất đã trả mà
không có người đăng ký tiếp tục tham gia bỏ phiếu thì người điều hành công bố
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất khu đất, thửa đất, lô đất đấu giá. Sau
khi người điều hành công bố, người trúng đấu giá được coi là đã chấp nhận cam kết
thực hiện quyền và nghĩa vụ để nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
+ Trong trường hợp có
từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất bằng nhau thì người điều hành tổ chức
đấu giá tiếp giữa những người này để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu không có
người trả giá cao hơn thì Người điều hành tổ chức bốc thăm để chọn ra người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Lập biên bản đấu
giá:
a) Diễn biến của cuộc
đấu giá phải được lập thành biên bản có chữ ký của người điều hành, người ghi
biên bản, đại diện đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đại diện
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá, người trúng đấu giá và đại diện người tham gia đấu
giá với những nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian, địa điểm
tổ chức đấu giá;
- Tên đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá;
- Họ tên người điều
hành;
- Số người tham gia đấu
giá khu đất, thửa đất, lô đất;
- Mức giá khởi điểm (của
vòng đấu giá thứ nhất), bước giá;
- Mức giá bỏ cao nhất;
- Họ tên, địa chỉ, điện
thoại của người trúng đấu giá;
- Kết luận có liên
quan khác.
b) Cùng với việc lập
biên bản kết quả đấu giá, khi có trường hợp người tham gia đấu giá vi phạm Nội
quy đấu giá, người điều hành phải tiến hành lập biên bản để làm căn cứ xử lý vi
phạm.
5.
Trường hợp tổ chức đấu thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và đấu giá quyền
sử dụng đất trong cùng một hồ sơ:
Việc tổ chức đấu thầu
xây dựng cơ sở hạ tầng được tiến hành ở bước 1 theo các quy định của Luật Đấu
thầu, bước 2 tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo các quy định của Quy chế
này. Kết thúc bước 1, các nhà đầu tư đáp ứng đầy đủ các nội dung, điều kiện của
hồ sơ mời thầu, có giá bỏ thầu không được cao hơn giá mời thầu được vào bước 2
để đấu giá quyền sử dụng đất.
Giá khởi điểm để đấu
giá ở bước 2 được xác định theo quy định tại Điều 13 Quy chế này; trình tự đấu
giá thực hiện như nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.
Nhà đầu tư trúng đấu
giá quyền sử dụng đất (đồng thời trúng đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng) là nhà
đầu tư đáp ứng được các điều kiện hồ sơ mời thầu, không vi phạm quy chế đấu
giá, có tổng chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất nhà đầu tư trả so với giá khởi
điểm và chênh lệch giữa giá bỏ thầu (sau khi đã được hiệu chỉnh nếu có) với giá
mời thầu đạt trị giá cao nhất.
Việc tổ chức đấu thầu
xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một hồ
sơ thực hiện theo kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và đấu giá quyền sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
22. Các trường
hợp phát sinh khi đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trường hợp người
tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm:
+ Trường hợp tất cả những
người tham gia đấu giá ở vòng đấu giá thứ nhất trả mức giá thấp hơn giá khởi điểm
thì đều bị coi là không hợp lệ. Người điều hành tuyên bố cuộc đấu giá không
thành;
+ Trường hợp một hoặc
một số người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm, thì cuộc đấu
giá vẫn tiếp tục thực hiện với số người còn lại;
+ Những người trả giá
thấp hơn giá khởi điểm bị coi là không hợp lệ, bị truất quyền tham gia vòng đấu
giá tiếp theo.
2. Rút lại giá đã trả:
+ Tại cuộc đấu giá,
người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành công
bố người trúng đấu giá thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của
người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp
thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
+ Người rút lại giá đã
trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả lại khoản tiền
đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá.
3. Từ chối nhận quyền
sử dụng đất:
a) Tại cuộc đấu giá,
khi người điều hành đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối nhận
quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng thửa đất, lô đất đó được chuyển cho người
trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng
giá đã trả của người từ chối nhận quyền sử dụng đất.
Đối với việc đấu giá bằng
hình thức bỏ phiếu kín, trong trường hợp từ chối nêu trên mà có từ hai (02) người
trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước
ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối thì quyền sử dụng đất đó được chuyển
cho một trong những người trả giá liền kề đó, sau khi người điều hành tiến hành
bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
Trong trường hợp giá
liền kề cộng với khoản tiền đặt trước thấp hơn giá đã trả của người từ chối nhận
quyền sử dụng đất thì cuộc đấu giá coi như không thành.
b) Trong trường hợp
người trả giá liền kề không đồng ý nhận quyền sử dụng đất thì cuộc đấu giá coi
như không thành.
c) Khoản tiền đặt trước
của người từ chối nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều
này được nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp thửa đất,
lô đất có nhiều người đăng ký đấu giá nhưng tại thời điểm đấu giá chỉ có một
người tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá coi như không thành. Người duy nhất đến
để tham gia đấu giá trong trường hợp này được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều
23. Phê duyệt kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và biên bản kết quả
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình UBND cấp có thẩm quyền
đã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ trình ban
hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
+ Dự thảo quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Quyết định đấu giá quyền
sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền;
+ Hồ sơ thửa đất, khu
đất đấu giá;
+ Hợp đồng thuê tổ chức
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Báo cáo về việc tổ
chức thực hiện cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền
sử dụng đất.
3.
UBND cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan tài nguyên và
môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan
thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
+ Căn cứ pháp lý để
ban hành quyết định;
+ Vị trí, diện tích, mục
đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với
thửa đất, khu đất (nếu có);
+ Tên, địa chỉ của người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Số tiền trúng đấu
giá quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
+ Đơn vị thực hiện ký
hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
+ Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều
24. Nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá của UBND cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá.
2. Thông báo nộp tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:
+ Số tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết
quả trúng đấu giá đã được UBND cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
+ Tên, địa chỉ và số
tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng
đấu giá;
+ Thời hạn yêu cầu nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
+ Thời hạn chuyển giao
chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan
tài nguyên và môi trường.
3. Người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước và
chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục
ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều
25. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định
phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chứng từ đã
nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài
nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người trúng
đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì cơ quan tài nguyên và môi trường
trình UBND cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
2. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, các quy định pháp luật hiện hành có liên quan
và Quy định của UBND tỉnh.
3. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng
đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa
chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Điều
26. Quyền và
nghĩa vụ của người trúng đấu giá
Quyền và nghĩa vụ của
người trúng đấu giá được xác định từ thời điểm Người điều hành cuộc đấu giá
tuyên bố người đó trúng đấu giá.
1. Quyền của người
trúng đấu giá:
+ Được công nhận kết quả
trúng đấu giá và làm các thủ tục để nhận đất, xác lập quyền sử dụng đất theo
quy định;
+ Được hưởng các quyền
của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Được quyền sử dụng hạ
tầng kỹ thuật trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ
cho việc sử dụng đất.
2. Trách nhiệm của người
trúng đấu giá:
+ Nộp đầy đủ tiền
trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất;
+ Thực hiện việc lập dự
án, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư theo quy định (đối với tổ chức trúng đấu
giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư), thực hiện thủ tục cấp phép
xây dựng theo quy định;
+ Liên hệ với Sở Tài
nguyên và Môi trường (đối với tổ chức); UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá
nhân); UBND cấp xã (trường hợp đấu giá quỹ đất công ích, đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn) để ký hợp đồng thuê đất đối với
đất thuê;
+ Chịu sự quản lý và
giám sát của Nhà nước về đất đai, môi trường, quy hoạch, đầu tư xây dựng trong
quá trình sử dụng đất;
+ Người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ đất theo quy định của Bộ
Tài chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều
27. Hủy kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử
dụng đất
1. Việc hủy kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Các trường hợp hủy
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất: Người trúng giá
không nộp hoặc nộp không đủ số tiền theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Người trúng đấu giá
không được hoàn trả lại khoản tiền đặt trước, tiền ký quỹ; số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đã nộp (nhưng chưa đủ) được hoàn lại mà không được tính lãi suất,
trượt giá.
3. Trường hợp vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này thì đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất báo cáo cơ quan có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.
Chương
IV
XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều
28. Xử lý vi phạm
1. Đối với người tham
gia đấu giá:
Có hành vi cản trở,
ngăn cản, gây rối cuộc đấu giá, hoặc có hành vi thông đồng cùng những người
tham gia đấu giá, thành viên đơn vị thực hiện cuộc đấu giá để dìm giá hoặc làm
cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải có
trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người trúng
đấu giá:
a) Không thực hiện hoặc
bỏ dở, không tiếp tục thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì được coi như từ
chối nhận quyền sử dụng đất, khoản tiền đặt trước bị sung quỹ nhà nước.
b) Không sử dụng đất
theo đúng mục đích và theo quy hoạch trong dự án đã được duyệt thì tuỳ theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng.
3. Đối với đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá:
Thành viên của đơn vị
thực hiện cuộc đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá nếu có
hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá hoặc không
thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt
hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi vi phạm Quy chế này và các
văn bản pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Giải quyết
kiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, bán đấu giá tài sản và quy định pháp luật về
đất đai.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
30. Trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước
1. Sở Tư pháp:
+ Tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh;
+ Hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ các tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp thực hiện nghiêm
túc việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP , Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg , Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT và Quy chế này;
+ Thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm đối với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp và đấu giá
viên trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
+ Phối hợp kiểm tra,
giám sát việc tổ chức các phiên đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
+ Thông báo danh sách
đấu giá viên, các tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
+ Chỉ đạo cấp huyện lập
kế hoạch sử dụng đất hằng năm trong đó danh mục các dự án đấu giá quyền sử dụng
đất, trình UBND tỉnh quyết định;
+ Đề xuất và trình
UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất; thẩm định, báo cáo
UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này;
+ Chủ trì, thẩm định
phương án đấu giá quyền sử dụng đất do UBND cấp huyện lập, trình UBND tỉnh quyết
định phê duyệt;
+ Phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất tỉnh trong trường hợp đặc biệt;
+ Xây dựng phương án
xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trình Hội đồng thẩm định giá đất
tỉnh (cơ quan thường trực là Sở Tài chính) thẩm định trước khi báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định phê duyệt;
+ Chỉ đạo các cơ quan,
tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa và
các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định
phê duyệt kết quả đấu giá của UBND tỉnh;
+ Hướng dẫn Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác có liên quan
đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo
quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn, kiểm tra
chủ đầu tư, người trúng đấu giá trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm
bảo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Sở Tài chính:
+ Lập dự toán và quyết
toán ngân sách về việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Hướng dẫn việc tạm ứng,
hoàn trả và thanh toán, quyết toán số vốn ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đấu
giá; hướng dẫn chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào
ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại
Quy chế này;
+ Kiểm tra, hướng dẫn
UBND cấp huyện quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Kiểm tra, đôn đốc, tổng
hợp việc thu tiền theo kết quả trúng đấu giá; đề xuất xử lý các trường hợp vi
phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
+ Tham mưu cho UBND tỉnh
xây dựng, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (huyện,
tỉnh), trong đó có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc
đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
+ Giới thiệu các chính
sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất;
+ Tổng hợp kế hoạch sử
dụng nguồn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ
tiêu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng từ nguồn đấu giá quyền sử dụng
đất.
5. Sở Xây dựng:
+ Tổ chức lập, thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên đất đấu giá theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên đất đấu giá theo phân cấp; quản lý và tổ
chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo phân cấp trên thửa
đất, lô đất đấu giá;
+ Thực hiện việc cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây
dựng công trình theo giấy phép được cấp trên thửa đất, lô đất trúng đấu giá
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện và UBND cấp xã
thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình
trên thửa đất, đấu giá trúng đấu giá theo phân cấp;
+ Hướng dẫn đơn vị, cá
nhân trúng đấu giá đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch
đã được phê duyệt;
+ Theo dõi, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
xây dựng.
6. Cục Thuế Bắc Ninh:
Có trách nhiệm chỉ đạo
Chi cục Thuế cấp huyện đôn đốc, hướng dẫn người trúng đấu giá nộp các khoản tiền
theo quy định vào ngân sách nhà nước.
7. UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
+ Rà soát, lập danh mục
quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý cần đấu giá, thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường để trình UBND tỉnh quyết định;
+ Đề xuất giá khởi điểm
các thửa đất, lô đất thuộc các dự án trên địa bàn trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định theo Quy chế xác định giá đất của UBND tỉnh đã ban hành;
+ Xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
các Sở, ngành liên quan, UBND cấp xã để trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt;
+ Phê duyệt kết quả đấu
giá, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
theo thẩm quyền;
+ Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện dự án của người trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch, đúng thời
gian quy định;
+
Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá đất để giao đất, cho thuê đất về Sở Tư pháp,
Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
Điều
31. Tổ chức thực
hiện
Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung
cho phù hợp./.