ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2012/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 28 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN
KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô thị
mới;
Căn cứ Nghị quyết số
33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục
hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện quy chế Khu
đô thị mới theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27/8/2009 của liên Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư Quy định chi tiết một số điểm tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong
đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư
192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thí điểm nộp tiền sử
dụng đất đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số: 118/TTr-SXD ngày 14 tháng 6 năm 2012 về việc trình
ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư xây dựng các Dự án khu đô
thị mới, Dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư xây
dựng dự án khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành
quy định một số nội dung đầu tư các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở
thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
MỚI VÀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm
2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
một số nội dung về quản lý đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới và dự án phát
triển nhà ở thương mại, bao gồm quá trình lập quy hoạch, lựa chọn chủ đầu tư, thẩm
định dự án để cho phép đầu tư, giá đất và thu tiền sử dụng đất, quản lý thực hiện
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Những nội dung liên quan đến
việc đầu tư xây dựng khu đô thị mới và nhà ở thương mại chưa được quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào quá trình quản lý và thực
hiện các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Các khu đô thị mới và nhà ở
thương mại được đầu tư, xây dựng trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc
quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án, khớp nối với hạ tầng
xung quanh. Đảm bảo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện để ổn
định cuộc sống, sinh hoạt, làm việc và giao tiếp thuận tiện, đồng thời góp phần
cải thiện môi trường sống, cơ sở hạ tầng đô thị chung của khu vực.
2. Ngân sách nhà nước đầu tư lập
quy hoạch xây dựng chung và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu
có) làm cơ sở để các nhà đầu tư nghiên cứu, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
và dự án. Tuỳ theo trường hợp cụ thể nhà nước đầu tư trực tiếp (hoặc thanh toán
cho Chủ đầu tư đã ứng vốn) một số công trình hạ tầng xã hội thiết yếu phục vụ lợi
ích công cộng như: Trụ sở cơ quan hành chính, nhà văn hoá..., nhà ở xã hội, nhà
ở tái định cư từng khu vực dự án, hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật đầu mối ngoài phạm vi dự án.
3. Nhà nước thực hiện giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, bố trí tái định cư khu đất thực hiện xây dựng dự
án và quản lý dự án về các lĩnh vực:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng
1/500;
b) Thiết kế công trình;
c) Chất lượng công trình;
d) Thời gian thực hiện.
4. Chủ đầu tư phải đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án và được kinh doanh bất động
sản theo quy định của pháp luật trên phần đất phù hợp với quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Giá đất của khu đất xây dựng
dự án phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên cơ sở quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/2000 trước khi công bố danh mục kêu gọi đầu tư dự án.
6. Chủ đầu tư không được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền khi chưa xây dựng nhà ở cho các
hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án xây dựng nhà ở để bán theo quy định của Nghị định
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở (Nghị định 71/2010/NĐ-CP).
Điều 4. Quy
định về hình thức lựa chọn chủ đầu tư
Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng dự
án khu đô thị mới và dự án nhà ở thương mại được thực hiện theo một trong 02
hình thức là đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư hoặc chỉ định chủ đầu tư.
1. Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư
áp dụng trong trường hợp trong thời hạn mời thầu khu đô thị mới có từ 02 nhà đầu
tư trở lên đăng ký tham gia. Việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư chỉ
được tiến hành khi quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500 đã
được phê duyệt và thoả mãn các điều kiện sau:
a) Khu đất của dự án đã được xác
định trong quy hoạch xây dựng được duyệt;
b) Đã xác định được bên mời thầu
và hồ sơ mời thầu đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Giá sàn tiền sử dụng đất đã
được UBND tỉnh phê duyệt, trong trường hợp khu vực đất của dự án đã được bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
d) Có phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp khu vực đất
của dự án chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Chỉ định chủ đầu tư được thực
hiện một trong các trường hợp:
a) Hết thời hạn đăng ký tham gia
lựa chọn chủ đầu tư theo quy định mà chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký;
b) Dự án khu đô thị mới đã được
thông báo mời thầu, trong thời hạn mời thầu chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký;
c) Khu đô thị mới cần phải thực
hiện nhanh để đáp ứng yêu cầu phát triển nhà ở của địa phương.
3. Trình tự đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư hoặc chỉ định chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở
thương mại thực hiện theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng
quỹ đất và các quy định pháp luật có liên quan;
4. Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở
Xây dựng hoặc UBND các huyện, thành phố nơi có dự án làm bên mời thầu để tổ chức
đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án khu đô thị mới và dự án phát triển
nhà ở thương mại theo quy định.
Bên mời thầu trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập Tổ chuyên gia giúp việc. Thành phần tổ chuyên gia gồm
Lãnh đạo và chuyên viên các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính và đại diện các cơ quan khác có liên quan đến dự án, Tổ trưởng
là lãnh đạo của cơ quan được giao làm bên mời thầu.
5. Bảo đảm dự thầu:
a). Chủ đầu tư phải thực hiện một
trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh theo yêu cầu trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của mình trong thời
gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
b). Bảo đảm dự thầu áp dụng đối
với cả hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu. Giá trị bảo đảm dự thầu được
quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định tương đương
từ 1% đến 3% giá sàn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
6. Bảo đảm thực hiện đầu tư dự
án (ký quỹ thực hiện đầu tư): Bảo đảm thực hiện đầu tư dự án áp dụng đối với cả
hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu và nhà đầu tư phải thực hiện trước khi
hợp đồng có hiệu lực. Giá trị bảo đảm thực hiện đầu tư dự án được quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định tương đương từ 5% đến
10% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư được lựa chọn. Trường hợp dự án được thực hiện
theo phân kỳ đầu tư thì bảo đảm thực hiện đầu tư dự án sẽ được áp dụng theo mức
đầu tư của từng kỳ đầu tư.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Trình tự thực hiện dự án
Dự án khu đô thị mới và dự án
phát triển nhà ở thương mại thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Sở Xây dựng và UBND các huyện,
thành phố Lào Cai lập kế hoạch phát triển khu đô thị mới và phát triển nhà ở
thương mại, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo
quy định.
2. Căn cứ kế hoạch phát triển
khu đô thị mới và phát triển nhà ở thương mại được phê duyệt, Sở Xây dựng và
UBND các huyện, thành phố Lào Cai tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000
hoặc 1/500 để làm cơ sở tính toán xác định giá đất của dự án và cho các chủ đầu
tư nghiên cứu đăng ký dự thầu. Sở Xây dựng thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. UBND cấp huyện nơi có dự án tổ
chức lập, trình UBND tỉnh phê duyệt dự án, phương án GPMB theo quy hoạch và tổ
chức thực hiện giải phóng mặt bằng theo các Quy định hiện hành.
4. Hội đồng định giá đất của tỉnh
xác định giá sàn tiền sử dụng đất để trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố
danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
6. Bên mời thầu tổ chức lựa chọn
Chủ đầu tư theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng
quỹ đất và các quy định pháp luật có liên quan.
7. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới,
dự án phát triển nhà ở thương mại tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 (bao gồm mẫu thiết kế chi tiết các loại nhà trong dự án) bảo đảm phù hợp
với quy hoạch tỷ lệ 1/2000, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới, nhà ở thương mại được
tính vào chi phí của dự án.
8. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới,
dự án phát triển nhà ở thương mại tổ chức lập dự án và trình thẩm định, cho
phép đầu tư xây dựng dự án theo quy định.
9. Bên mời thầu và Chủ đầu tư
đàm phán ký kết hợp đồng thực hiện.
10. Giao đất thực hiện dự án.
11. Chủ đầu tư tự tổ chức phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
12. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện
dự án.
13. Hoàn thành, chuyển giao các
công trình thuộc dự án đưa vào sử dụng.
Điều 6. Lập
kế hoạch phát triển Khu đô thị mới và phát triển nhà ở thương mại
1. Hàng năm, Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp UBND cấp huyện và các ngành có liên quan lập kế hoạch phát triển
dự án khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi toàn tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt. Kế hoạch phát triển khu đô thị mới và phát triển nhà
ở thương mại được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo từng
thời kỳ và từng năm.
2. Nội dung kế hoạch phát triển
khu đô thị mới thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô thị
mới; nội dung kế hoạch phát triển nhà ở thương mại thực hiện theo quy định Khoản
2 Điều 74 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Điều 7. Quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng và UBND các huyện,
thành phố Lào Cai có trách nhiệm tổ chức lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị tỷ lệ 1/2000 khu vực có dự án khu đô thị mới. Sở Xây dựng thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
thực hiện theo Luật Quy hoạch đô thị, các quy định của Chính phủ quy định về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng và các văn bản khác có liên
quan.
Điều 8. Giải
phóng mặt bằng, tái định cư
Căn cứ quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 và dự án GPMB theo quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện,
thành phố nơi có dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 9. Xác
định giá đất và điều chỉnh giá đất
1. Xác định giá đất:
a) Hội đồng định giá đất xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở
cho việc công bố danh mục kêu gọi đầu tư và làm cơ sở cho bên mời thầu lập hồ
sơ mời thầu.
b) Giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất của khu đất xây dựng dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở thương mại được
xác định trên cơ sở: Giá đất hình thành sau khi đã đầu tư cơ sở hạ tầng theo
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
khu đất đã được giải phóng mặt bằng (mặt bằng sạch); giá đất sát với giá chuyển
nhượng trên thị trường tại thời điểm tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu và
không thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định công bố hàng năm, tại thời
điểm (nếu có).
2. Điều chỉnh giá đất: Thực hiện
theo Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự
án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ.
Điều 10.
Công bố danh mục dự án
1. Căn cứ vào quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch đô thị được phê duyệt, quy hoạch ngành, kế hoạch sử dụng
đất, UBND các huyện, thành phố đề xuất danh mục các dự án khu đô thị, nhà ở
thương mại báo cáo UBND tỉnh; đồng thời gửi Sở Xây dựng để chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành có liên quan rà soát, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt .
2. Căn cứ vào kế hoạch phát triển
các khu đô thị mới được UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án công bố lựa chọn
chủ đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, bên
mời thầu có trách nhiệm tổ chức công bố danh mục các dự án lựa chọn chủ đầu tư
trên Báo đấu thầu, cổng thông tin điện tử (Wesbsite) của UBND tỉnh, Sở Xây dựng
và UBND các huyện, thành phố nơi có dự án.
3. Nội dung công bố danh mục dự
án, gồm:
a) Tên dự án;
b) Mục tiêu của dự án;
c) Địa điểm xây dựng dự án;
d) Hiện trạng về khu đất và diện
tích đất để xây dựng dự án;
đ) Giá khởi điểm tiền sử dụng đất
khu đất dự kiến xây dựng dự án;
e) Các điều kiện về sử dụng đất
(được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư và nghĩa vụ tài
chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định);
g) Khái toán tổng mức đầu tư xây
dựng dự án;
h) Yêu cầu về quy hoạch, kiến
trúc, số lượng các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các
công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án;
i) Thời gian thực hiện dự án;
k) Yêu cầu về quản lý vận hành
và khai thác dự án khi xây dựng xong;
l) Các điều kiện tham gia đấu thầu
để lựa chọn chủ đầu tư;
m) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự
thầu và chi phí đấu thầu.
4. Thời gian dành cho nhà đầu tư
quan tâm đăng ký với bên mời thầu để tham gia là 30 ngày kể từ ngày đăng tải đầu
tiên trên Báo đấu thầu, cổng thông tin điện tử (Wesbsite) của bên mời thầu,
UBND các huyện, thành phố nơi có dự án.
5. Đăng ký tham gia đầu tư xây dựng
dự án:
a) Nhà đầu tư có đủ các điều kiện
quy định tại Điều 13 của Quy định này gửi văn bản đăng ký tham gia đầu tư xây dựng
dự án tại Sở Xây dựng trong khoảng thời gian có hiệu lực công bố danh mục dự án
kêu gọi đầu tư;
b) Thời gian dành cho nhà đầu tư
quan tâm đăng ký tham gia đầu tư xây dựng dự án là 30 ngày kể từ ngày thông tin
về dự án được đăng tải lần đầu tiên đầu tiên trên Báo đấu thầu;
c) Trường hợp chủ đầu tư đã và
đang thực hiện các dự án khu đô thị mới hoặc dự án phát triển nhà ở thương mại
trên địa bàn tỉnh Lào Cai mà không nộp tiền sử dụng đất đúng quy định (chậm quá
03 tháng), không thực hiện dự án đúng tiến độ hoặc quyết toán không đúng thời
gian quy định (do lỗi của chủ đầu tư) thì không được tham gia đăng ký dự thầu
các dự án mới.
Điều 11.
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và quy chế quản lý
1. Chủ đầu tư dự án tổ chức lập
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và quy chế quản lý Dự án gửi Sở Xây dựng
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Quy hoạch chi tiết 1/500 phải
phù hợp với quy hoạch chi tiết 1/2000 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thực hiện theo quy định của Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP.
4. Đối với dự án phát triển nhà ở
thương mại có quy mô nhỏ hơn 5,0ha thì không bắt buộc phải lập quy hoạch chi tiết
1/500; Chủ đầu tư có thể tổ chức thiết kế bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bản vẽ tổng
mặt bằng) gửi Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Chi phí quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 do nhà đầu tư thực hiện.
Điều 12. Chủ
đầu tư dự án
1. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới
và dự án phát triển nhà ở thương mại bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định
của Luật Đầu tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới
và dự án phát triển nhà ở thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp hoặc Hợp tác
xã theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Phải có đăng ký kinh doanh bất
động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu tư bất động sản và có đủ
vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của
mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô
sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô
sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
Điều 13. Lập
hồ sơ dự án
Sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 được phê duyệt, doanh nghiệp được giao làm chủ đầu tư lập hồ sơ dự
án để trình UBND tỉnh cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới hoặc chấp thuận đầu
dự án đối với dự án phat triển nhà ở thương mại. Dự án lập gồm 2 phần, phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
1. Hồ sơ dự án phát triển nhà ở
thương mại gồm các nội dung:
- Tên dự án;
- Sự cần thiết và cơ sở pháp lý
của dự án;
- Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa
điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực
có dự án;
- Cam kết việc nộp tiền sử dụng
đất dự án cho nhà nước (tổng số tiền, thời gian nộp, hình thức nộp tiền, các đề
xuất kiến nghị khác);
- Các giải pháp thực hiện:
Phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối
với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các
giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
- Nơi để xe công cộng và nơi để
xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn
thành việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ
hai bánh, xe ô tô);
- Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải
trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
- Diện tích đất dành để xây dựng
nhà ở xã hội (nếu có);
- Số lượng và tỷ lệ các loại nhà
ở (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn
nhà ở; phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê
mua);
- Các đề xuất về cơ chế áp dụng
đối với dự án (về sử dụng đất, tài chính và các cơ chế khác);
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự
án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
- Tổng mức đầu tư, nguồn vốn,
hình thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
- Trách nhiệm của Nhà nước về việc
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;
- Các công trình chuyển giao
không bồi hoàn;
- Phương án tổ chức quản lý,
khai thác vận hành dự án và các công trình công ích trong dự án (mô hình tổ chức,
hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ);
Phần thuyết minh của thiết kế cơ
sở: Giới thiệu tóm tắt về địa điểm dự án; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật của dự án, việc đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
phương án bảo vệ môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; phương án kiến
trúc các công trình của dự án thành phần giai đoạn đầu;
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở: Bản
vẽ tổng mặt bằng dự án, bản vẽ mặt cắt, bản vẽ mặt bằng và các giải pháp kết cấu
chịu lực chính của các công trình thuộc dự án thành phần giai đoạn đầu; bản vẽ
hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu
vực.
2. Hồ sơ dự án khu đô thị mới gồm
các nội dung sau:
- Tên dự án;
- Cơ sở pháp lý của dự án;
- Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa
điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực
có dự án;
- Cam kết việc nộp tiền sử dụng
đất dự án cho nhà nước (tổng số tiền, thời gian nộp, hình thức nộp tiền, các đề
xuất kiến nghị khác);
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
- Quy mô dự án;
- Hình thức đầu tư dự án;
- Giải trình kinh tế kỹ thuật dự
án;
- Tổng mức đầu tư dự án (bao gồm:
Tiền sử dụng đất; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; các công trình hạ tầng
xã hội; nhà ở thương mại; các công trình kiến trúc, dịch vụ khác…);
- Hiệu quả đầu tư về kinh tế và
xã hội;
- Nguồn vốn thực hiện;
- Phương án tổ chức thực hiện
các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác được đầu tư theo dự án đô thị mới
hoặc hợp đồng dịch vụ trong quá trình đầu tư, kinh doanh và sau kinh doanh;
- Năng lực và kinh nghiệm để thực
hiện dự án;
- Hình thức thực hiện dự án;
- Các yêu cầu đề xuất với nhà nước
khi dự án được thực hiện;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật
chuyển giao không bồi hoàn;
- Nhiệm vụ, trách nhiệm của chủ
đầu tư và các cơ quan có liên quan;
- Các đề xuất về hỗ trợ và ưu
đãi;
- Đề xuất về quản lý hành chính
và phương án chuyển giao hành chính cho chính quyền địa phương.
- Phần thuyết minh của thiết kế
cơ sở: Giới thiệu tóm tắt về địa điểm dự án; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật của dự án, việc đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
phương án bảo vệ môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; phương án kiến
trúc các công trình của dự án thành phần giai đoạn đầu;
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở: Bản
vẽ tổng mặt bằng dự án, bản vẽ mặt cắt, bản vẽ mặt bằng các công trình và các
giải pháp kết cấu chịu lực chính của các công trình thuộc dự án thành phần giai
đoạn đầu (kể cả các công trình nhà ở, công trình kiến trúc khác); bản vẽ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của dự án kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
Điều 14. Thẩm
định, thẩm tra và quyết định cho phép đầu tư
1. Sau khi được giao làm chủ đầu
tư, chủ đầu tư lập và gửi 06 bộ hồ sơ dự án xin phép cho phép đầu tư gửi cơ
quan thẩm định. Nội dung hồ sơ dự án theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ và mục IV Thông tư số
04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng. Nội dung của dự án khu đô thị mới
theo quy định tại mục III Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây
dựng (đối với dự án khu đô thị mới) và Điều 6 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày
01/9/2010 của Bộ Xây dựng (đối với nhà ở thương mại).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của
chính quyền địa phương nơi có dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở thương mại và
các cơ quan có liên quan. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh thành lập tổ công tác liên ngành gồm Lãnh
đạo và chuyên viên các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài
nguyên & Môi trường và UBND huyện, thành phố nơi có dự án, do Lãnh đạo Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm tổ trưởng tiến hành thẩm định, thẩm tra làm cơ sở để trình
UBND tỉnh xem xét, cho phép đầu tư.
3. Nội dung thẩm định và cho
phép đầu tư dự án:
a) Dự án phát triển nhà ở thương
mại gồm:
- Tên dự án;
- Chủ đầu tư dự án ;
- Mục tiêu và hình thức đầu tư;
- Địa điểm và quy mô dự án;
- Diện tích sử dụng đất;
- Phương thức giao đất, tiền sử
dụng đất;
- Quy mô dân số;
- Việc xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật;
- Việc xây dựng các công trình hạ
tầng xã hội: Nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao vui chơi, giải trí,
công viên (nếu có);
- Số lượng các loại nhà ở (nhà
biệt thự, nhà ở liền kế, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn nhà ở;
- Phương án tiêu thụ sản phẩm:
bán, cho thuê, cho thuê mua (nêu rõ diện tích, số lượng nhà ở được bán, được
cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Khu vực để xe công cộng và để
xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn
thành việc đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích đất dành để đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội (nếu có);
- Trách nhiệm của chủ đầu tư và
trách nhiệm của chính quyền địa phương;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự
án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
- Phương án bàn giao các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho địa phương sau khi kết thúc đầu tư
xây dựng;
- Bảo hành công trình.
b) Dự án khu đô thị mới:
- Tên dự án;
- Chủ đầu tư dự án ;
- Địa điểm, ranh giới khu đất,
diện tích toàn bộ dự án;
- Mục tiêu đầu tư;
- Thời gian và tiến độ thực hiện
dự án;
- Phân kỳ đầu tư thực hiện dự
án;
- Nội dung đầu tư;
- Quy mô từng hạng mục công
trình của dự án;
- Tổng mức đầu tư;
- Nguồn vốn đầu tư;
- Cam kết kỹ quỹ đảm bảo thực hiện
đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của quy định này;
- Phương thức giao đất, tiền sử
dụng đất;
- Diện tích sử dụng đất, đất
dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đất dành để nhằm mục
đích kinh doanh, đất dành cho nhà nước quản lý, đất tái định cư...;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật
chuyển giao cho nhà nước;
- Các quy định đối với các bên
có liên quan trong việc quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao
các công trình;
- Đơn vị quản lý hành chính đối với
khu đô thị mới, các quy định về phối hợp quản lý hành chính, chuyển giao hành
chính, an ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư và địa phương trong quá
trình thực hiện dự án;
- Hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước (nếu
có);
- Trường hợp trong dự án có dự
án thành phần nhà ở thương mại thì phải có nội dung thẩm định về nhà ở thương mại;
- Bảo hành công trình.
5. Thời gian thẩm định không quá
45 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thời gian phê duyệt không
quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Trường hợp dự án không được
chấp nhận đầu tư, UBND tỉnh có văn bản thông báo cho chủ đầu tư trong đó nêu rõ
những lý do dự án không được chấp thuận.
Điều 15.
Giao đất thực hiện dự án
1. Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
giao đất xây dựng dự án tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định để thực
hiện các thủ tục về quyền sử dụng đất và nhận bàn giao đất theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có dự án và các ngành có liên quan thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quyết định cho phép đầu
tư xây dựng dự án.
3. Việc giao đất dự án cho chủ đầu
tư phải được thực hiện trong khoảng thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày Chủ
tịch UBND tỉnh ký quyết định cho phép đầu tư dự án.
Điều 16. Nộp
tiền sử dụng đất dự án
Số tiền Chủ đầu tư phải nộp cho
Nhà nước bằng số tiền sử dụng đất quy định tại Điểm 1, Điều 9 của bản Quy định
này trừ đi chi phí do Chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư xây dựng hạ tầng và các chi
phí khác được phê duyệt trong Quyết định chấp thuận dự án đầu tư và phải lớn
hơn Tổng chi phí giải phóng mặt bằng; trường hợp nhỏ hơn hoặc bằng do UBND tỉnh
quyết định.
Thời điểm nộp cụ thể như sau: Nộp
100% tổng kinh phí giải phóng mặt bằng (bao gồm cả đền bù và Tái định cư) và
10% khi có Quyết định chấp thuận đầu tư dự án, nộp 20% khi được cấp phép xây dựng
(thời gian làm thủ tục cấp phép xây dựng trong vòng 3 tháng kể từ khi được chấp
thuận đầu tư dự án), nộp 20% trong vòng 6 tháng kể từ ngày được cấp phép xây dựng,
nộp 50% trong 6 tháng kể từ khi nộp tiền lần 3. Chi tiết sẽ được quy định trong
hồ sơ mời thầu và quyết định chấp thuận đầu tư của từng dự án cụ thể.
Điều 17.
Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
Căn cứ Quyết định cho phép đầu
tư dự án của UBND tỉnh, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án theo
quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình khi đã có kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan có liên quan.
Điều 19. Thực
hiện dự án
1. Sau khi phê duyệt dự án, chủ
đầu tư tự tổ chức thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý
chất lượng công trình theo đúng quy định hiện hành của tỉnh và của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện dự
án, chủ đầu tư được huy động vốn để xây dựng công trình theo quy định tại Điều
9 Nghị định 71/2010/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của
Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP.
Điều 20.
Hoàn thành, khai thác và chuyển giao dự án
1. Công trình xây dựng xong phải
được nghiệm thu hoàn thành theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ công trình theo quy định và giao cho bên nhận công trình 01 bộ hồ sơ
hoàn công kèm theo bản quyết toán công trình. Gửi cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ
hoàn công công trình để lưu trữ, quản lý đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và nhà chung cư.
3. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ
tục xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp
luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
4. Chủ đầu tư được khai thác hoặc
chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội theo nội dung chấp thuận đầu tư.
Đối với các công trình hạ tầng
không được chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản
lý, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì và đảm bảo chất lượng vận hành.
Điều 21.
Quyền hạn của chủ đầu tư
1. Được yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền cung cấp các thông tin phục vụ thực hiện dự án.
2. Được thực hiện các quyền của
người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với chủ đầu tư cấp
I thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật
cho chủ đầu tư cấp II để đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định của Nghị định
71/2010/NĐ-CP.
3. Được lựa chọn hình thức quản
lý dự án.
4. Được hưởng chính sách ưu đãi
theo quy định của pháp luật.
5. Được kinh doanh bất động sản
theo chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh và các công trình xây dựng trong phạm vi dự
án phù hợp với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định 71/2010/NĐ-CP và pháp luật về
kinh doanh bất động sản, trừ các công trình hạ tầng phải chuyển giao theo quyết
định chấp thuận đầu của UBND tỉnh.
6. Được huy động vốn để xây dựng
công trình theo đúng quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị định
71/2010/NĐ-CP.
7. Chủ đầu tư cấp I thực hiện
quyền giám sát việc thực hiện dự án của chủ đầu tư cấp II.
8. Được thực hiện các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 22
Nghĩa vụ của chủ đầu tư
1. Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt dự án và thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật; triển khai thực
hiện dự án đúng tiến độ và nội dung dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận
đầu tư hoặc cho phép bổ sung.
2. Công khai các thông tin liên
quan đến dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở
sau khi có quyết định phê duyệt dự án.
3. Chủ đầu tư phải treo biển báo
tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân
giám sát. Nội dung biển báo bao gồm: Tên và địa chỉ liên lạc, số điện thoại của
chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn vị thi công, chỉ huy trưởng công trường, tổ
chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình, tổ chức tư vấn và chủ
nhiệm thiết kế công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành
công trình.
4. Chủ đầu tư dự án khi thực hiện
việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản qua sàn giao dịch
bất động sản phải tuân thủ các quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và
pháp luật khác có liên quan.
5. Làm thủ tục để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp nhà ở được xây dựng để bán và bàn
giao các giấy tờ có liên quan đến nhà ở cho bên mua trong thời gian tối đa là
50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua, trừ trường hợp bên mua tự
nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.
6. Bảo hành công trình theo quy
định của pháp luật.
7. Tổ chức quản lý an ninh trật
tự khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng và kinh doanh khi chưa chuyển
giao việc quản lý hành chính cho chính quyền địa phương.
8. Thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của quyết định chấp thuận đầu tư dự án và các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật có liên quan.
9. Tổ chức thực hiện các hoạt động
dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác có
liên quan trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.
10. Báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về kết quả thực hiện
của dự án theo định kỳ tháng, quý, năm.
11. Thực hiện công tác đánh giá,
giám sát đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của
Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
12. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu
phục vụ công tác lưu trữ theo quy định.
13. Thực hiện nghiệm thu công
trình theo quy định.
14. Bàn giao công trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý
chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc theo văn bản chấp
thuận đầu tư.
15. Báo cáo quyết toán theo quy
định của pháp luật về tài chính.
16. Phối hợp với chính quyền địa
phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án.
17. Tổ chức quản lý vận hành các
công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cho cơ quan quản
lý chuyên ngành.
Điều 23. Quản
lý chất lượng dự án
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức hệ thống bộ máy để quản lý chất lượng xây dựng công trình theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với các công trình thuộc dự án do mình đầu tư, phải
chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng thuộc dự án của mình
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức quản lý chất lượng công trình theo quy định ở tất cả các giai đoạn khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình đến khi đưa công
trình vào sử dụng. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực quản lý dự
án và giám sát thi công thì phải thuê đơn
vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực
theo quy định để thực hiện, khuyến khích chủ đầu tư thuê các đơn vị tư vấn giám
sát thuộc các sở có xây dựng chuyên ngành của tỉnh để thực hiện công tác giám
sát thi công dự án.
3. Các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và các công trình khác được xác định trong Quyết định cho phép đầu
tư là các công trình có chuyển giao cho các tổ chức chuyên nghiệp của địa
phương quản lý vận hành, thì bên nhận chuyển giao công trình được tham gia kiểm
tra việc thực hiện trong suốt quá trình thi công dự án của chủ đầu tư, đồng thời
được tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình sẽ chuyển giao cho mình.
4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở quản lý xây dựng về chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền đối với các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
5. Chủ đầu tư phải bảo hành công
trình theo thời gian quy định tại Quyết định chấp thuận đầu tư dự án và quy định
sau :
a) Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật chuyển giao quản lý: Chủ đầu tư phải chuyển cho cơ quan nhận chuyển giao quản
lý công trình với số tiền bảo hành bằng 5% giá trị dự toán xây lắp công trình đối
với công trình theo quy định phải bảo hành không ít hơn 12 tháng và 3% đối với
công trình theo quy định phải bảo hành không ít hơn 24 tháng kể từ ngày ký biên
bản nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan nhận
chuyển giao quản lý công trình phải gửi số tiền bảo hành của chủ đầu tư vào tài
khoản của mình mở tại tại ngân hàng, hết thời hạn bảo hành theo quy định phải
chuyển trả cho chủ đầu tư số tiền gốc và tiền lãi theo quy định của ngân hàng;
b) Đối với công trình không chuyển
giao: Chủ đầu tư tự bảo hành công trình;
c) Đối với công trình là nhà ở:
Chủ đầu tư bảo hành công trình theo quy định của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình.
6. Chủ đầu tư phải báo cáo Sở
Xây dựng về chất lượng công trình khi đưa vào sử dụng theo định kỳ 6 tháng, 01
năm và khi hết thời hạn bảo hành kể từ ngày bàn giao quản lý sử dụng công
trình.
Điều 24. Xử
lý vi phạm
1. Nếu quá thời quy định tại Điều
16 bản quy định này mà chủ đầu tư không nộp đủ số tiền sử dụng đất thuộc dự án
thì mỗi ngày chậm nộp chủ đầu tư phải chịu nộp phạt với mức phạt theo quy định
của Nhà nước tính trên số tiền sử đất còn lại phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
2. Nếu quá 12 tháng kể từ ngày dự
án phê duyệt chấp thuận dự án mà chủ đầu tư không nộp tiền sử dụng đất thì UBND
tỉnh sẽ thu hồi toàn bộ diện tích và thu hồi dự án, mọi chi phí do chủ đầu tư
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
4. Nhà nước thu hồi toàn bộ hay
từng phần đất đã giao, cho thuê nếu trong thời gian liên tục 12 tháng liền, kể
từ ngày nhận bàn giao đất mà chủ đầu tư không triển khai thực hiện dự án hoặc
tiến độ thực hiện dự án chậm quá 24 tháng so với tiến độ dự án đã được phê duyệt
hoặc tiến độ được ghi trong Giấy phép đầu tư, mọi chi phí do chủ đầu tư hoàn
toàn chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư có thể điều chỉnh tiến độ thực hiện từng giai
đoạn dự án sau khi được người có thẩm quyền cho phép nhưng không được thay đổi
thời hạn cuối cùng phải hoàn thành toàn bộ dự án khu đô thị mới.
5. Không thực hiện công tác đánh
giá, giám sát đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư quá 03 lần theo định kỳ,
UBND tỉnh sẽ xem xét để thu hồi dự án và mọi chi phí đã thực hiện có liên quan
đến dự án do chủ đầu tư chịu trách nhiệm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử
lý chuyển tiếp
Kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành:
1. Các dự án đã được phê duyệt kế
hoạch đầu tư nhưng chưa công bố danh mục kêu gọi đầu tư thì thực hiện theo quy
định này.
2. Các dự án đã công bố danh mục
kêu gọi đầu tư nhưng chưa thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư thì dừng việc lựa
chọn chủ đầu tư để thực hiện theo quy định này.
3. Các dự án đã lựa chọn được chủ
đầu tư nhưng chưa được UBND tỉnh cho phép đầu tư thì các công việc tiếp theo thực
hiện theo quy định này.
4. Dự án khu du lịch sinh thái,
khu nghỉ dưỡng đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà trong đó có hạng mục nhà ở
thương mại thì chủ đầu tư phải tách thành một dự án thành phần riêng để trình
UBND tỉnh cho phép đầu tư theo quy định này.
Điều 26. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các
huyện và thành phố Lào Cai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này; thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định về quản lý khu đô thị mới,
quản lý nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
2. Sở Tài nguyên & Môi trường:
Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án khu đô thị mới, nhà ở
thương mại; chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh; cung cấp các thông tin về khu đất để phục vụ cho việc
công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư; quản lý môi trường khu dự án theo quy định;
Trình UBND tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai
theo khoản 3, khoản 4 Điều 24 của quy định này;
3. Sở Kế hoạch & Đầu tư: Thẩm
định Kế hoạch đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư; Giám sát đánh giá đầu tư và thẩm định
dự án, trình UBND tỉnh phê duyệt cho phép đầu tư; Thẩm định, cấp Giấy chứng nhận
đầu tư các dự án thứ cấp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh; Xây dựng kế hoạch đầu tư
khớp nối các công trình hạ tầng đầu mối ngoài hàng rào dự án, các công trình hạ
tầng xã hội sử dụng vốn ngân sách;
4. Sở Tài chính: Tổng hợp, theo
dõi, kiểm tra việc thu nộp tiền sử dụng đất xe dự án; Hướng dẫn chủ đầu tư,
UBND huyện, thành phố các nghiệp vụ về quản lý, sử dụng tài sản công được chuyển
giao;
5. Hội đồng xác định giá đất tỉnh:
Tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất của các dự án theo quy định này;
6. Cục Thuế tỉnh: Phối hợp với
các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc thông báo,
hướng dẫn chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố Lào Cai: Phối hợp với Sở Xây dựng quản lý quy hoạch khu đô thị mới và
khu phát triển nhà ở thương mại; Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
và tái định cư các dự án trong địa giới do mình quản lý; Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân theo quy định; Tham gia giám
sát và quản lý chất lượng công trình được chuyển giao quản lý theo quy định. Phối
hợp với Cục Thuế tỉnh đôn đốc Chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.