ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số: 26/2009/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 28 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU SAU KHI TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số
58/TTr-STNMT ngày 16 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định này quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa
trên địa bàn tỉnh An Giang để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Các trường hợp sau đây không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quyết định này:
1. Tách thửa do nhà nước thu hồi
đất.
2. Thửa đất đang sử dụng, được hình
thành trước ngày quyết định này có hiệu lực, có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu quy định tại Điều 2 Quyết định này nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận; Việc xây dựng nhà ở, công
trình trên thửa đất đó phải theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
3. Tổ chức hoặc cá nhân thỏa thuận
bồi thường, nhận chuyển nhượng đất để:
a) Thực hiện dự án đầu tư được cơ
quan có thẩm quyền cho chủ trương thực hiện;
b) Sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
4. Thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp về đất đai của cơ quan có thẩm quyền, bản án hoặc quyết định của Toà
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
biên bản hòa giải thành về đất đai.
5. Phân chia thừa kế theo di chúc
hoặc pháp luật.
Điều 2. Diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa được quy định như
sau:
1. Đối với đất nông nghiệp:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất nuôi thủy sản: 500 m2.
b) Đất lâm nghiệp: 3.000 m2.
2. Đối với đất ở và đất chuyên dùng
cơ sở sản xuất kinh doanh:
a) Tại các phường: 35 m2.
b) Tại các thị trấn: 40 m2.
c) Tại các xã: 45 m2.
Trường hợp thửa đất tiếp giáp với
đường giao thông (kể cả các hẻm trong đô thị) đã được phân loại đường phố là
đường loại 1, 2, 3 và 4 theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các đường quốc
lộ, tỉnh lộ thì chiều rộng của các cạnh nằm tiếp giáp với đường giao thông sau
khi tách thửa tối thiểu phải bằng 4 m.
Điều 3. Các quy định cụ thể khi tách thửa:
1. Trường hợp người sử dụng đất xin
tách thửa đất để hợp với thửa liền kề tạo thành thửa đất mới thì thửa đất còn
lại phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được quy định tại Điều 2 Quyết
định này.
2. Đối với khu vực đã có quy hoạch
chi tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch chuyên ngành đã phân lô chi tiết (sau đây gọi chung
là quy hoạch chi tiết) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố
công khai, thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa theo quy hoạch được duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa
theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
3. Trường hợp tách thửa đất nông
nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp thì chỉ áp dụng diện tích tối
thiểu sau khi tách thửa đối với phần diện tích sẽ chuyển sang mục đích mới, không
áp dụng diện tích tối thiểu cho phần diện tích còn lại.
4. Đối với đất nông nghiệp gắn liền
với đất ở (đất ở + đất trồng cây lâu năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm khác,
đất ở + đất ao,...) khi tách thửa thì phần diện tích đất ở phải theo diện tích
tối thiểu tại khoản 2 Điều 2 Quyết định này. Phần đất nông nghiệp tách theo
phần diện tích đất ở thì không áp dụng diện tích tối thiểu. Trường hợp chỉ tách
thửa phần diện tích đất nông nghiệp thì các thửa sau khi tách phải đảm bảo diện
tích tối thiểu như Điều 2 Quyết định này.
5. Đối với thửa đất ở có nhà ở đã
hình thành trước ngày quyết định này có hiệu lực mà xin tách phần diện tích đất
ở đã có nhà ở và phần diện tích đất trống chưa xây dựng thành hai thửa riêng
biệt, thì được tách thửa nếu phần diện tích đất trống đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định này.
6. Đối với thửa đất ở có nhiều nhà
ở đã hình thành trước ngày quyết định này có hiệu lực mà xin tách riêng từng
phần diện tích đất ở đã có nhà ở thì được tách thửa. Trong trường hợp này, không
xem xét diện tích tách thửa đó lớn hoặc nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy
định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định này.
Điều 4. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp
tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích đất
tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.
Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đất đối với trường hợp tách thửa mà không đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định tại Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay
thế cho Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 16/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang.
Trong quá trình thực hiện quyết định
này, những khó khăn, vướng mắc về chuyên môn, nghiệp vụ tách thửa đối với từng
trường hợp cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện theo thẩm quyền. Diện tích tách thửa tối thiểu trong quyết định này sẽ
được sửa đổi cho phù hợp với quá trình phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
trong từng thời kỳ.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- P. KT, XDCB, NC, VHXH, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|