ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2024/QĐ-UBND
|
Đắk Nông,
ngày 14 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
18 tháng 01 năm 2024; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở,
Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực
về an toàn điện; Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình
số 192/TTr-STNMT ngày 14 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy
định chi tiết một số nội dung về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày
24 tháng 10 năm 2024 và thay thế
các Quyết định sau:
1. Quyết
định số 03/2021/QĐ-UBND ngày
22 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định cụ thể một số
nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông;
2. Quyết
định số 12/2021/QĐ-UBND ngày
20 ngày 8 tháng 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Quy định
cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2021/QĐ-UBND ngày
22 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông;
3. Quyết
định số 46/2022/QĐ-UBND ngày
28 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh
Đắk Nông ban hành kèm theo Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Gia Nghĩa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan
và người sử dụng đất chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và
Môi trường, Tư
pháp, Nội vụ, Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo
Đắk Nông;
- Trung tâm lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, BTCD, NC, KGVX,
NNTNMT(LVT).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
QUY
ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số
25/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định chi tiết khoản 2 Điều 104, khoản 4 và 5 Điều
109, khoản 4, khoản 7 và khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024; khoản 3
Điều 4; khoản 7 Điều 12, khoản 9 Điều 13, điểm a và điểm d
khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 17, điểm c khoản 1 Điều
18, khoản 2 Điều 19, khoản 6 Điều 20, Điều 21, khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều
23, Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ; Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định
số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính
phủ).
2. Những
nội dung liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất không quy định tại Quy định này được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ
sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước
về đất đai và công chức làm
công tác địa chính ở
cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
2. Người
có đất thu hồi và chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối
tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà
nước thu hồi đất (thực hiện
khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1.
Điều kiện bồi thường bằng đất có mục
đích sử dụng khác với loại đất thu
hồi
a)
Hộ gia đình, cá nhân có đất nông
nghiệp (gồm đất trồng cây lâu năm, đất trồng
cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy
sản), đất thương mại, dịch vụ bị thu hồi có đủ điều kiện
bồi thường về đất và có nhu cầu được bồi thường bằng đất
ở;
b)
Các huyện, thành phố nơi có đất thu hồi có điều kiện về quỹ đất ở đủ để bố trí
cho các đối tượng đủ điều kiện trong cùng một
dự án.
2.
Tỷ lệ quy đổi
a)
Được bồi thường bằng đất ở với diện tích quy đổi bằng 30% tổng diện tích thương mại, dịch vụ bị
thu hồi nhưng không vượt quá
300m2 đối với địa bàn phường,
thị trấn và 400m2 đối với địa bàn xã nơi có đất thu hồi.
b)
Được bồi thường bằng đất ở với diện tích quy đổi bằng 10% tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt quá
300m2 đối với địa bàn phường,
thị trấn và 400m2 đối với địa bàn xã nơi có đất thu hồi.
c) Trường
hợp quy đổi sang đất ở theo quy định tại điểm a và b khoản này mà diện
tích đất ở nhỏ hơn diện tích suất tái định
cư tối thiểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Quy định này thì không xem xét bồi thường bằng đất ở.
d)
Trường hợp quy đổi sang đất ở theo quy định tại điểm a và
b khoản này mà diện tích đất ở bằng hoặc lớn hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Quy định này
nhưng không đủ một lô đất ở tại nơi tái
định cư thì được bồi thường đủ một lô
tại khu tái định cư đó.
3. Trường
hợp địa phương cấp huyện có quỹ nhà ở tái định cư thì
Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 4. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào
đất (thực hiện điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP)
1. Người
sử dụng đất bị thu hồi tự kê khai các khoản chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
2. Đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi kiểm tra thực địa khu đất, đối
chiếu với bản tự kê khai của người có
đất thu hồi và căn cứ
định mức kinh tế - kỹ thuật các khoản chi phí
đầu tư vào đất
theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu hồi đất để xác định,
đề xuất mức hỗ trợ chi phí đầu tư vào
đất còn lại
trình cơ quan thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư xem xét, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định.
Điều 5. Bồi thường thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn
công trình, khu vực bảo
vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công
trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn (thực
hiện điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính
phủ)
1. Đối
với các loại đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp được bồi thường bằng 70% mức bồi thường khi thu hồi
loại đất đó.
2. Đối
với các loại đất còn lại được bồi thường bằng 40% mức bồi thường khi
thu hồi loại đất đó.
Điều 6. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất (thực
hiện điểm a và d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Khoản
tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị
hiện có của nhà, công
trình xây dựng đối với nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 của Luật Đất
đai là 30% giá trị hiện có của nhà,
công trình xây dựng đó.
2. Đối
với nhà, công trình xây dựng không
đủ tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên
ngành thì giá trị bồi thường được
xác định theo hồ sơ xây
dựng công trình (hồ sơ thiết kế, dự toán, hoàn công,
quyết toán công trình); trường hợp không có
hồ sơ xây dựng
công trình thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư có trách nhiệm lập dự toán
hoặc thuê đơn vị
có tư cách pháp nhân lập dự toán
gửi cơ quan quản lý xây dựng
cấp huyện thẩm định, trình cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư xem xét, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt.
Điều 7. Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất (thực
hiện khoản 2 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Đối
với mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời đến vị trí mới
trong nghĩa trang theo quy hoạch của địa phương thì được
bồi thường chi phí xây dựng mới theo đơn giá bồi
thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công
trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định. Trường hợp mồ mả có kiến trúc
phức tạp thì đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ vào tình hình thực tế lập dự toán cụ thể mức bồi thường trình cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư xem xét, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt.
2.
Bồi thường chi phí đào, bốc, di
chuyển và chi phí tâm linh: 8.000.000 đồng (tám triệu đồng)/mộ.
3. Trường
hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài
khu vực được bố trí thì ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được
hỗ trợ tiền về đất nơi cải táng
10.000.000 đồng (mười triệu
đồng)/mộ.
4. Trường
hợp thực hiện hình thức hỏa táng,
lưu giữ tro cốt tại các cơ sở
lưu giữ tro cốt thì ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này còn được hỗ trợ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/mộ.
Điều 8. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (thực hiện Điều 16 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP)
Người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước (nhà thuê hoặc
nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người
đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích
cơi nới trái phép nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo đơn giá xây dựng
mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm kiểm kê, xác định
giá trị bồi thường thiệt hại, đề xuất cơ quan thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 9. Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất (thực hiện Điều 104 Luật Đất đai)
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình,
cá nhân phải di chuyển chỗ ở thì được
bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản
như sau:
a) Nếu
di chuyển trong phạm vi cùng một huyện, thành phố: 7.000.000 đồng
(bảy triệu đồng)/hộ;
b) Nếu
di chuyển đến các huyện, thành
phố khác trong tỉnh:
10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/hộ;
c) Nếu
di chuyển sang tỉnh khác 13.000.000 đồng (mười ba triệu đồng)/hộ.
2. Trường
hợp trong hộ gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống thì mức hỗ trợ không
quá 02 lần mức quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Trường
hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất thì đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm
xác định hoặc thuê
đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán chi
phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt để trình cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư xem xét, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở,
công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không (thực
hiện Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13
Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP)
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình,
cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không có điện áp đến
220kV thì được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn
chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ
trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
1. Nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt có
một phần hoặc toàn bộ
diện tích nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện cao áp
trên không, được xây dựng
trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định thì chủ sở
hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ bằng
70% giá trị phần nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành
lang an toàn lưới điện theo đơn
giá xây dựng mới của nhà ở, công
trình do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
2. Nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền trên đất
không thuộc khoản 1 Điều này
có đủ điều kiện bồi thường về đất
theo quy định thì được hỗ trợ bằng 40% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích
nằm trong hành lang an toàn lưới điện.
3. Nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền trên đất
không đủ điều kiện bồi thường về đất thì được
hỗ trợ bằng 25% giá trị phần nhà
ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành
lang an toàn lưới điện.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 11. Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà
nước thu hồi đất (thực hiện
khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi dưới
30% diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng, đủ điều kiện bồi thường về đất; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất
hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn
sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông
nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng
nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển
chỗ ở.
2. Mức
hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại khoản 1 Điều này này được
tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương; chi trả 01
(một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (thực
hiện khoản 6 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1.
Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống
vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các
dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng
trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất,
kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ tính
theo diện tích đất nông nghiệp được bồi thường 2.000 đồng/m2.
2. Đối
với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thuộc đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ
trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được
cơ quan thuế xác nhận.
3. Người
lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy
định của pháp luật về lao động trong thời gian tối đa là 06 tháng. Đối với lao động còn thời hạn hợp đồng dưới 06 tháng thì mức
hỗ trợ tính theo số tháng thực tế còn
lại trong hợp đồng lao động.
4. Việc
chi trả tiền hỗ trợ được thực hiện một lần tại thời điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ.
Điều 13. Hỗ trợ di dời vật nuôi (thực hiện khoản 1 Điều 21 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP)
1. Hỗ
trợ di dời vật nuôi trên cạn
Tổ chức,
cá nhân có hoạt động chăn nuôi,
khi nhà nước thu hồi đất mà phải
di dời vật nuôi đến chỗ ở mới thì
được hỗ trợ chi phí di dời
vật nuôi. Mức hỗ trợ như sau:
a) Nếu
di chuyển vật nuôi trong phạm vi cùng
một huyện, thành phố
thì được hỗ trợ cụ thể như sau:
Cơ sở
chăn nuôi nông hộ không quá:
2.000.000 đồng/cơ sở. Căn cứ số
lượng vật nuôi, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác
định mức hỗ trợ nhưng không quá mức hỗ trợ
theo quy định này trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
Cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: 3.000.000 đồng/cơ sở.
Cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô vừa: 4.000.000 đồng/cơ sở.
Cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô lớn: 5.000.000 đồng/cơ sở.
b) Nếu
di chuyển vật nuôi đến các huyện, thành
phố khác trong tỉnh
thì hỗ trợ cụ thể như sau:
Cơ sở
chăn nuôi nông hộ không quá:
4.000.000 đồng/cơ sở. Căn cứ số
lượng vật nuôi, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác
định mức hỗ trợ nhưng không quá mức hỗ trợ
theo quy định này trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
Cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: 7.000.000 đồng/cơ sở.
Cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô vừa: 10.000.000 đồng/cơ sở.
Cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô lớn: 15.000.000 đồng/cơ sở.
c) Nếu
di chuyển vật nuôi sang tỉnh khác
thì hỗ trợ cụ thể như sau:
Cơ sở
chăn nuôi nông hộ không quá:
5.000.000 đồng/cơ sở. Căn cứ số
lượng vật nuôi, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác
định mức hỗ trợ nhưng không quá mức hỗ trợ
theo quy định này trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
Cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: 10.000.000 đồng/cơ sở.
Cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô vừa: 20.000.000 đồng/cơ sở.
Cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô lớn: 30.000.000 đồng/cơ sở.
2. Hỗ
trợ di dời vật nuôi là thủy sản
Vật nuôi là thủy
sản chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng có
thể di chuyển để nuôi tiếp
thì được hỗ trợ di dời: Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường từng công trình, dự án căn
cứ tình hình thực tế (đối tượng, địa điểm, cự ly di chuyển, giá cước
vận chuyển, chi phí bốc xếp…) để xác định mức hỗ trợ di
chuyển và bồi thường thiệt hại do phải di chuyển gây ra (nếu
có), xây dựng kinh phí hỗ trợ trình
Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
Điều 14. Hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất (thực hiện khoản 3
Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
quy định tại điểm a và b Khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai năm
2024 thì được hỗ trợ bằng 01 (một) lần giá đất nông nghiệp cùng loại
trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp thu hồi
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương theo
quy định tại Điều 176 Luật Đất đai.
2.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai năm
2024 thì được hỗ trợ bằng 0,5 (không phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều
176 Luật Đất đai.
3. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn
thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo
nghề theo quy định tại Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về cơ chế chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất
thu hồi.
Điều 15. Hỗ trợ đối với từng trường hợp và
dự án cụ thể
Ủy ban nhân dân
tỉnh phân cấp
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ đối với từng trường hợp, dự
án cụ thể, gồm:
1. Hỗ
trợ khác đối với phần diện tích
thu hồi còn lại
của thửa đất nông nghiệp không
được bồi thường theo quy định tại
khoản 7 Điều 12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ, nhưng mức hỗ trợ không quá 80% giá đất nông nghiệp theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
2. Hỗ
trợ khác đối với phần diện tích
thu hồi còn lại
của thửa đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở
không được bồi thường theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ,
nhưng mức hỗ trợ không quá 10% giá đất của loại đất thu hồi theo bảng giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Hỗ
trợ ổn định sản xuất cho các đối tượng quy định khoản 5 Điều 20 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP , nhưng mức hỗ trợ không quá
20.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân.
4. Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản
gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng
có thời hạn theo pháp
luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP , nhưng mức hỗ
trợ không quá 60% mức bồi thường công
trình theo quy định.
5. Ngoài các khoản hỗ trợ đã được quy định tại Quy định này, căn cứ
vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định biện pháp, mức
hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người
có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ
thể.
Điều 16. Cơ chế thưởng đối với người có đất
thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn (thực hiện khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai)
Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân chấp hành
bàn giao trước thời hạn được
thưởng như sau:
1. Đối
với trường hợp thu hồi đất có nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh bị tháo dỡ toàn bộ
được thưởng: 5.000.000 đồng; trường hợp bị tháo dỡ một phần được
thưởng: 3.000.000 đồng.
2. Các trường
hợp còn lại được thưởng: 2.000.000 đồng.
Chương IV
HỖ TRỢ, BỐ TRÍ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 17. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở (thực hiện khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai)
1. Người
có đất ở bị thu hồi trong thời gian chờ bố trí tái định
cư được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Thời gian hỗ trợ tính từ
khi bàn giao mặt bằng cho đến 06 tháng sau kể từ ngày được
giao đất ở, nhà ở tái định cư.
2.
Trường hợp bị thu hồi, giải tỏa một phần đất ở, nhà
ở, phần còn lại vẫn tiếp tục sử dụng nhưng
phải sửa chữa thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 06 tháng kể từ khi bàn
giao mặt bằng.
3.
Mức hỗ trợ tiền thuê nhà
a) Hộ
gia đình có từ bốn (04) nhân
khẩu trở xuống: 2.500.000 đồng
(hai triệu năm trăm ngàn) đồng/tháng;
b) Hộ
gia đình có từ năm (05) nhân
khẩu trở lên 3.500.000 đồng (ba triệu năm trăm ngàn) đồng/tháng.
4. Việc
chi trả tiền hỗ trợ thuê nhà được thực hiện 06 tháng một
lần.
Điều 18. Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (thực hiện khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ
điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 của
Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc
được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở như sau:
1. Đối
với đất thu hồi thuộc địa giới hành chính
phường, xã thuộc
thành phố Gia Nghĩa; thị trấn thuộc các huyện;
xã Đắk Búk So, huyện Tuy Đức và xã Quảng Khê, huyện
Đắk Glong: 75.000.000 (bảy mươi lăm triệu) đồng/hộ;
2. Đối
với đất thu hồi thuộc khu vực còn lại: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/hộ.
Điều 19. Bố trí tái định cư (thực hiện khoản 10 Điều 111 Luật
đất đai, khoản 1 và 2 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP)
1.
Suất tái định cư tối thiểu
Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại khoản
10 Điều 111 Luật Đất đai, được quy định như sau:
a)
Diện tích suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở:
-
Đối với khu vực nông thôn: 130m2;
-
Đối với khu vực đô thị: 100m2.
b)
Diện tích suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở: 60m2.
2. Trường
hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp
luật về cư trú hoặc có nhiều
hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất
ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình mà các hộ gia đình còn thiếu không
có đất ở, nhà ở tại
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được
giao mỗi hộ 01 lô đất tái định cư và
phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ nhà mà không
còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có
đất thu hồi nếu có nhu cầu
và địa phương cấp huyện nơi có đất
thu hồi có quỹ đất ở, quỹ nhà
ở tái định cư, nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội thì
được xem xét giao đất
ở có thu tiền sử dụng đất, bán
nhà ở. Trường hợp tự lo chỗ ở mới
thì được hỗ trợ bằng tiền theo quy định tại Điều 18 Quy định
này.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xử lý
chuyển tiếp
1.
Đối với trường hợp đã có quyết định
thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng chưa có quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo Quy định này.
2.
Đối với trường hợp đã có quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày
01 tháng 8 năm 2024 nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi
trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp
luật tại thời điểm Nhà nước ban hành
quyết định thu hồi đất.
Điều 21. Trách nhiệm của các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân
dân cấp xã; tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chủ đầu
tư dự án và người có đất
thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Kiểm
tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện Quy định này;
b) Chủ
trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
c) Tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình
và kết quả thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và
các đơn vị có liên quan tham mưu giải quyết các vướng mắc trong việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài
chính;
b) Chủ
trì cùng các ngành liên quan hướng dẫn các
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán, thanh quyết toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo các quy định hiện hành.
3. Sở Xây dựng
a) Hướng
dẫn giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện
bồi thường, hỗ trợ đối với nhà, công
trình xây dựng gắn liền với đất và các chính sách có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành;
b) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch, xây dựng
các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn giải quyết các vướng
mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng,
vật nuôi và các nội dung có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu nguồn vốn ngân
sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật.
6. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các đơn vị có liên quan hướng dẫn
xác định hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất, phức tạp, có quy mô lớn, các công trình
đường điện, trạm biến áp, phục vụ cho việc
bồi thường chi phí di chuyển, tháo dỡ,
lắp đặt và những vấn đề khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
7. Cục
Thuế tỉnh
a) Xác nhận
hoặc chỉ đạo Chi cục Thuế trực thuộc xác
nhận mức thu nhập sau thuế của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm cơ sở tính mức
hỗ trợ ổn định sản xuất;
b) Phối
hợp các cơ quan liên quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư xác định và thu, nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Các Sở,
ngành khác
Có trách nhiệm phối hợp, tham gia thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với những nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý nhà nước
của cơ quan, đơn vị mình.
9. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ
đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật;
b) Quyết
định thu hồi đất và phê duyệt phương án
chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo đúng thẩm quyền;
c) Phối
hợp với các Sở, ngành, đơn vị có
liên quan thực hiện các dự án tái định
cư tại địa phương;
e) Tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình và
kết quả thực hiện thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
10. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
a) Chủ
trì, phối hợp với các
đoàn thể tuyên truyền,
vận động người bị thu hồi nhà đất chấp hành
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;
b) Phối
hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thực hiện đúng các trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật;
c) Niêm yết
công khai tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã và điểm dân cư các văn bản pháp lý liên quan, quyết định phê
duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Kiểm
tra, xác nhận nguồn gốc, thời điểm tình trạng
sử dụng đất, thời điểm tạo lập tài sản trên
đất; xác nhận
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
e) Phối
hợp với công an cùng cấp để xác
định dữ liệu về cư trú và điều
kiện tách hộ của hộ gia đình,
cá nhân tại nơi thu hồi đất.
11.
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
a) Tiếp
nhận hồ sơ về dự án, quy hoạch, mốc giới, phạm vi giải phóng mặt
bằng của các chủ đầu tư dự án;
b) Phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch thu hồi đất;
c) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất bị thu hồi thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quy định.
12. Chủ
đầu tư dự án (Tổ chức, cá nhân
được giao đất, cho thuê đất)
a) Bàn giao các hồ sơ liên quan đến dự án
cho đơn vị, tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Phối
hợp với đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất
bị thu hồi lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành;
c) Đảm
bảo kịp thời, đầy đủ kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
13. Tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất
a) Tạo
điều kiện thuận lợi và phối hợp với các cơ quan nhà nước, Tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong công tác điều
tra, đo đạc, kiểm đếm tài sản, xác
minh số liệu; cung cấp giấy tờ có liên quan đến thửa đất và tài sản gắn liền với đất làm cơ sở
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Bàn giao đất cho Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đúng thời gian quy định;
c) Thực
hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính
theo quy định hiện hành;
d) Nộp
(bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ để thực hiện chỉnh lý hoặc
thu hồi theo quy định.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy định này,
nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, các sở,
ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo,
đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.