ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 23
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC NỘI ĐỊA
VÀ CÁC ĐẢO TRÊN HỒ TRỊ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày
15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và
môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 126/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng
3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2019 của Chính phủ quy định về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất
ngập nước;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng
10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các nhà máy điện lớn, có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng
4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử
dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 1121/TTr-SNN ngày 08 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo tồn
và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước nội địa và các đảo trên hồ Trị An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6
năm 2022. Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định quản lý, bảo tồn
và phát triển bền vững vùng đất ngập nước nội địa hồ Trị An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa - Thể thao và
Du lịch, Tư pháp, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải; Giám đốc Công an tỉnh,
Giám đốc Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Giám đốc Công ty Thủy điện
Trị An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố
Biên Hòa; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (41b).
(Khoa/265.quanlyhoTrian)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC NỘI ĐỊA VÀ CÁC ĐẢO TRÊN HỒ
TRỊ AN
(Kèm theo Quyết định số: 25/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, bảo tồn và sử dụng
bền vững vùng đất ngập nước nội địa và các đảo trên hồ Trị An (sau đây gọi tắt
là hồ Trị An).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có các hoạt động liên quan đến hồ Trị An.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vùng lòng hồ là vùng kể từ đường biên giải
phóng lòng hồ trở xuống phía lòng hồ. Được tính từ cao trình 63.9 (hệ cao độ Quốc
gia) trở xuống.
2. Vùng đất ngập nước là những khu vực đất
ngập nước thường xuyên hoặc đất ngập nước tạm thời theo mùa và các đảo trên hồ
Trị An.
3. Đất vùng bán ngập nước là phần diện tích
đất thuộc vùng lòng hồ thủy điện nhưng không bị ngập nước thường xuyên, thời
gian ngập nước trong năm tùy thuộc vào quy trình vận hành của hồ thủy điện
nhưng không quá 06 tháng.
4. Bảo tồn vùng đất ngập nước và các đảo là
hoạt động khoanh vùng để duy trì, bảo vệ cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh
thái và đa dạng sinh học, bảo vệ các giống, loài đang sinh sống, cư trú và phát
triển trên vùng đất ngập nước và các đảo.
5. Sử dụng bền vững vùng đất ngập nước và
các đảo là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng để phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì toàn vẹn cấu trúc, chức
năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học vùng đất ngập nước và các đảo.
6. Ngư cụ là các công cụ, dụng cụ dùng để
khai thác thủy sản.
7. Kích thước mắt lưới là chiều dài 01 cạnh
của mắt lưới, được ký hiệu là “a”, đơn vị tính là (mm). Mắt lưới “2a” là số đo
chiều dài của 02 cạnh mắt lưới liền kề.
8. Phương tiện là tàu, thuyền, bè, canô và
các cấu trúc nổi khác được sử dụng để thực hiện các hoạt động thủy sản; du lịch;
thăm dò khai thác khoáng sản và các hoạt động khác trên hồ Trị An.
9. Bãi đẻ là các khu vực nằm trong vùng đất
ngập nước thường xuyên và vùng đất bán ngập nước nơi các loài thủy sản đến sinh
sản.
10. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có sự tham gia của cộng đồng
dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.
11. Phát triển du lịch bền
vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã
hội và môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm hài hòa lợi ích của các
chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không được làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch trong tương lai
12. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm
du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du
lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
13. Hoạt động khoáng sản
là hoạt động điều tra, khảo sát, thăm dò và khai thác khoáng sản.
Điều 4. Nguyên tắc bảo tồn và sử
dụng bền vững hồ Trị An
1. Việc quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững hồ Trị
An phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Mọi hoạt động trong lòng
hồ Trị An không được ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của hồ chứa thủy điện
theo quy định của pháp luật.
2. Bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực được khoanh vùng
cho mục đích bảo vệ công trình quan trọng Quốc gia và phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
của hồ Trị An.
3. Bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên; quản
lý, khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo đảm duy trì toàn vẹn cấu
trúc, chức năng, đặc tính sinh thái đa dạng sinh học của hồ Trị An và các đảo
trên hồ Trị An.
4. Tăng cường vai trò, sự tham gia của cộng đồng đối
với việc giữ gìn, bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái, kết hợp tổ chức khai thác,
sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường nhằm tạo ổn định sinh kế cho người dân,
nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư trong khu vực.
5. Tuân thủ các Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Quản lý nhà nước về bảo
tồn và sử dụng bền vững hồ Trị An
1. Nội dung quản lý nhà nước
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo tồn, bảo vệ và phát triển bền vững hồ Trị An.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, dự án,
chương trình, kế hoạch về quản lý bảo vệ, bảo tồn, tái tạo, phát triển và sử dụng
bền vững hồ Trị An.
c) Thống kê, kiểm kê; điều tra, đánh giá, xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về hồ Trị An; quan trắc, theo dõi diễn biến chất lượng
môi trường và đa dạng sinh học.
d) Quản lý các hoạt động khai thác nguồn lợi và các
tiềm năng hồ Trị An thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, đất đai, thủy sản, du lịch,
thủy điện và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc bảo tồn, bảo vệ và phát
triển bền vững vùng đất ngập nước hồ Trị An.
đ) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ; hợp tác quốc tế; đào tạo nhân lực cho công tác bảo tồn, phát triển và sử
dụng bền vững hồ Trị An.
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm gắn với quyền lợi của các tổ chức, cá nhân có
liên quan và huy động sự tham gia của các cơ quan liên quan, cộng đồng dân cư về
công tác bảo vệ, tái tạo, phục hồi nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy
sản đặc hữu của hồ Trị An; bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững hồ Trị An.
g) Khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng, đặc
biệt là những người dân sinh sống trên hồ Trị An tham gia quản lý trong bảo vệ,
tái tạo nguồn lợi thủy sản; tài nguyên sinh học và bảo vệ môi trường, sinh thái
hồ Trị An.
h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm xảy ra trên hồ Trị An.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước
về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo, phát triển và sử dụng bền vững hồ Trị An. Khu Bảo
tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai được giao quản lý bảo vệ, bảo tồn và sử dụng
bền vững các đảo và mặt nước hồ Trị An. Chính quyền địa phương cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững đất vùng bán ngập theo quy định
của Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ Quy định
về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy
điện, thủy lợi và Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán
ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi.
Điều 6. Yêu cầu quản lý, bảo tồn
và sử dụng bền vững hồ Trị An
1. Hoạt động thủy sản trên hồ Trị An phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
a) Hoạt động thủy sản trên hồ Trị An phải tuân thủ
các quy định của pháp luật và theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
không được nuôi, trồng các loài thủy sinh ngoại lai, không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
loài thuộc danh mục cấm; bảo đảm các điều kiện vệ sinh và bảo vệ môi trường,
tránh lây lan dịch bệnh đối với động, thực vật trên hồ Trị An.
b) Khai thác thủy sản phải bảo đảm không làm cạn kiệt
nguồn lợi thủy sản; phải tuân thủ các quy định về chủng loại, kích cỡ thủy sản
được phép khai thác, mùa vụ, thời gian, phương tiện, ngư cụ được phép sử dụng để
khai thác theo quy định pháp luật.
c) Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về
an toàn giao thông đường thủy nội địa, các quy định về bảo đảm an toàn cho người
và phương tiện được phép hoạt động trên hồ Trị An.
2. Hoạt động quản lý, sắp xếp, ổn định vùng nuôi cá
bè trên hồ Trị An phải thực hiện đúng theo quy định pháp luật và Đề án được cấp
thẩm quyền phê duyệt đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; khai thác, sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước nhằm tạo sinh
kế và tăng thu nhập cho người dân.
3. Hoạt động sử dụng đất đảo phải theo phương án sử
dụng đất của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; bảo đảm không ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, cảnh quan tự
nhiên; tuân thủ các quy định về kỹ thuật của ngành, lĩnh vực liên quan và các
quy định về bảo vệ môi trường.
4. Hoạt động sản xuất nông nghiệp trên vùng đất bán
ngập nước phải theo phương án của chính quyền địa phương được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; bảo đảm không ảnh hưởng đến môi trường, nguồn nước hồ Trị An; tuân
thủ các quy định về kỹ thuật của ngành, lĩnh vực liên quan và các quy định về bảo
vệ môi trường.
5. Tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động du lịch, văn hóa, thương mại trên hồ Trị An phải có trách nhiệm bảo
vệ tài nguyên hệ sinh thái, cảnh quan và môi trường. Các hoạt động dịch vụ, du
lịch trên hồ Trị An theo Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và phải được sự đồng ý của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai,
riêng lễ hội khi tổ chức trên hồ Trị An còn phải được sự cho phép của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Hoạt động nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai
thác khoáng sản, xây dựng nhà máy điện năng lượng mặt trời trên hồ Trị An phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh
và phải tuân thủ các quy định về an toàn giao thông đường thủy, bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học và các quy định khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THỦY
SẢN
Điều 7. Bảo vệ môi trường sống
của các loài thủy sản
1. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trên hồ Trị An phải
có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 Luật Thủy sản năm 2017 và các văn bản pháp luật khác.
2. Khi xây dựng mới, thay đổi, cải tạo hoặc phá bỏ
các công trình có tác động hay có khả năng tác động đến hồ Trị An, môi trường sống
của các loài thủy sản phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải
thực hiện việc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
3. Nghiêm cấm các hành vi được quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 7 Luật Đa dạng sinh học năm 2008; khoản 1, khoản 2, khoản 9,
khoản 12, khoản 13 Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Điều 7 Luật Thủy sản
năm 2017 và văn bản pháp luật khác có liên quan để bảo vệ môi trường sống của
các loài thủy sản trên hồ Trị An.
Điều 8. Hoạt động nuôi trồng thủy
sản
1. Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên hồ
Trị An phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản
theo quy định tại Điều 43 Luật Thủy sản năm 2017 hoặc được cấp giấy giao, cho
thuê mặt nước theo quy định hoặc hợp đồng sử dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản
thực hiện theo quy định của pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính và
nghĩa vụ khác theo quy định.
b) Có giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng
bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực theo quy định.
c) Cơ sở vật chất nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm
các điều kiện, tiêu chuẩn về kỹ thuật lồng bè nuôi, tiêu chuẩn vệ sinh môi trường,
thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống thiên tai theo quy định hiện
hành. Quy mô, số lượng, kích thước lồng, bè và vị trí đặt lồng, bè nuôi trồng
thủy sản phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật và Đề án quản lý, sắp xếp ổn
định vùng nuôi cá bè trên hồ Trị An được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tuân thủ các quy định của
pháp luật về kiểm dịch thú y thủy sản; điều kiện nuôi trồng thủy sản; việc sử dụng
các loại thức ăn, hóa chất, thuốc thú y, chế phẩm sinh học được phép lưu hành
theo quy định; tuân thủ quy định, điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở
nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản phải chấp
hành lệnh cấm thu hoạch của cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan trong trường
hợp các thông số kiểm tra vệ sinh an toàn của môi trường nuôi và sản phẩm nuôi
vượt quá giới hạn cho phép theo quy định.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động nuôi
trồng thủy sản trên hồ Trị An gồm:
a) Các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 10, khoản 11 Điều 7 Luật Thủy sản năm 2017; khoản 7, Điều
13 Luật Thú y năm 2015; khoản 1, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 7 Luật Đa dạng
sinh học năm 2008; khoản 1, khoản 3 Điều 8 Luật Giao thông đường thủy nội địa
năm 2004.
b) Không được tự ý phát sinh
làm mới lồng bè để nuôi trồng thủy sản khi chưa được cấp có thẩm quyền cho
phép.
c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của
pháp luật
Điều 9. Hoạt động khai thác thủy
sản
1. Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động khai
thác thủy sản trên hồ Trị An đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, có Giấy phép khai thác thủy sản theo quy định và hợp đồng chia sẻ
lợi ích với Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai để thực hiện công tác quản
lý bảo vệ, phát triển và tái tạo nguồn lợi thủy sản trên hồ Trị An.
2. Các loại nghề, ngư cụ được phép khai thác thủy sản
trên hồ Trị An phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy sản và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Việc sử dụng các loại ngư cụ để khai thác thủy sản
trên hồ Trị An phải đảm bảo dành hành lang ít nhất 1/3 chiều rộng của eo ngách,
sông, suối cho các loài thủy sản di chuyển tự nhiên.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động khai thác thủy sản trên hồ Trị An gồm:
a) Các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 4,
khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm
e, điểm g, khoản 1 Điều 60 Luật Thủy sản năm 2017; khoản 1, khoản 4 Điều 7 Luật
Đa dạng sinh học năm 2008.
b) Sử dụng các loại nghề, ngư cụ đã bị cấm sử dụng
và các loại ngư cụ không đảm bảo kích thước mắt lưới theo quy định tại Điều 13
Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản; Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong
lĩnh vực thủy sản.
c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Hoạt động mua, bán thủy
sản
1. Các tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động
mua, bán các loài thủy sản trên hồ Trị An theo đúng quy định pháp luật.
2. Phương tiện, dụng cụ, các trang thiết bị chuyên
dùng khác phục vụ cho việc chứa đựng, cất giữ, sơ chế, bảo quản thủy sản phải bảo
đảm các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tổ chức, cá nhân mua, bán thủy sản phải đáp ứng
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy nổ.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động mua, bán thủy sản
a) Mua, bán, thu gom, cất giữ, vận chuyển, kinh
doanh các loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; các loài thủy sản nằm
trong danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm cần được bảo vệ theo quy định
pháp luật.
b) Sử dụng các loại hóa chất, chất bảo quản hoặc
các phương pháp bị Nhà nước cấm để bảo quản sản phẩm thủy sản.
c) Vứt bỏ các sản phẩm thủy sản dư thừa, hư thối xuống
hồ Trị An, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 11. Bảo vệ các loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thủy sản
trên hồ Trị An phải chấp hành nghiêm việc quản lý, bảo vệ các loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, mua
bán thủy sản nếu bắt được các loài thủy sản thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm,
có nguy cơ bị tuyệt chủng thì phải xử lý như sau:
a) Trường hợp thủy sản còn khỏe mạnh thì tổ chức thả
ngay trở lại môi trường tự nhiên.
b) Trường hợp thủy sản bị yếu hoặc bị chết thì
thông báo ngay cho cơ quan chức năng để tổ chức chăm sóc, cứu hộ hoặc thu giữ mẫu
vật theo quy định.
c) Trường hợp thủy sản được xác nhận bị bệnh có khả
năng gây dịch bệnh nguy hiểm thì phải tiêu hủy ngay. Việc tiêu hủy được tiến
hành theo quy định của pháp luật về thú y.
3. Các trường hợp vi phạm về khai thác, mua, bán, vận
chuyển, cất giữ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Điều tra thành phần giống loài hiện hữu và
nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản các loài nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ
tuyệt chủng để quy hoạch bảo tồn hợp lý.
5. Nghiên cứu nhân nuôi nhằm phục hồi các loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng vào hồ Trị An.
Điều 12. Tái tạo nguồn lợi thủy
sản
Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản trên hồ Trị An.
1. Nội dung thực hiện
a) Điều tra thành phần giống loài hiện hữu, đặc biệt
là các loài thủy sản có giá trị kinh tế và các loài nguy cấp, quý, hiếm, có
nguy cơ tuyệt chủng để quy định, hướng dẫn khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản.
b) Nghiên cứu khảo sát khu vực là bãi đẻ của các
loài thủy sản, vùng cư trú, sinh trưởng của con non để có biện pháp bảo vệ hiệu
quả.
c) Nghiên cứu khoa học và công nghệ sản xuất giống
các loài thủy sản có giá trị kinh tế, loài đang có nguy cơ tuyệt chủng trong hồ
Trị An.
d) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án phục
hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
đ) Hàng năm tổ chức thả bổ sung cá giống vào hồ Trị
An; vận động, tiếp nhận, kiểm soát chất lượng các giống thủy sản thả vào hồ Trị
An từ các tổ chức, cá nhân.
2. Kinh phí tái tạo nguồn lợi thủy sản được sử dụng
từ nguồn thu từ các hoạt động thủy sản trên hồ Trị An; từ Quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản; từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước và các
nguồn tài trợ khác.
Điều 13. Quản lý phương tiện
hoạt động thủy sản
1. Các phương tiện hoạt động thủy sản trên hồ Trị
An phải làm thủ tục đăng ký, đăng kiểm theo quy định. Đối với những phương tiện
không thuộc diện phải đăng kiểm thì chủ phương tiện tự chịu trách nhiệm về an
toàn kỹ thuật của phương tiện và khi hoạt động phải có đầy đủ các trang thiết bị
an toàn theo quy định.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện và
người làm việc trên phương tiện hoạt động thủy sản phải chấp hành nghiêm các
quy định về an toàn giao thông đường thủy nội địa và phải trang bị đầy đủ các
trang thiết bị đảm bảo an toàn cho người và phương tiện; chấp hành việc kiểm
tra của lực lượng quản lý bảo vệ hồ Trị An và các lực lượng có thẩm quyền khác.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia các hoạt động
trên hồ Trị An phải có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ phù hợp
loại phương tiện mà mình điều khiển.
Điều 14. Xây dựng mô hình đồng
quản lý trong hoạt động thủy sản
1. Nhà nước khuyến khích ngư dân xây dựng và tổ chức
thực hiện các mô hình đồng quản lý trong hoạt động thủy sản để nuôi trồng, khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường.
2. Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có
trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương cấp huyện, xã có địa bàn quản
lý về hồ Trị An, các cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ cho cộng đồng dân cư tổ
chức các mô hình đồng quản lý trong hoạt động thủy sản và kiểm tra, giám sát hoạt
động của tổ chức cộng đồng theo quy định tại khoản 4, Điều 10 Luật Thủy sản năm
2017.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẢO
VÀ VÙNG ĐẤT BÁN NGẬP
Điều 15. Quản lý, sử dụng đất
đảo trên hồ Trị An
1. Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có
trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng hiệu quả đất đảo trên hồ Trị An trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trên các đảo phải theo Phương án sử dụng đất của Khu Bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải ký hợp
đồng với Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, đồng thời có phương án, dự
án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các huyện quản lý tình hình an
ninh trật tự, an toàn xã hội, nhân hộ khẩu các hộ gia đình, cá nhân sinh sống,
tham gia hoạt động trên các đảo của hồ Trị An thuộc địa giới hành chính do địa
phương quản lý.
4. Nghiêm cấm thực hiện các hành
vi sau trên các đảo:
a) Các hành vi được quy định tại Điều 12 Luật Đất
đai năm 2013; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 9, khoản 10, khoản 12 Điều 6 Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7
Luật Đa dạng sinh học năm 2008; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 8, khoản 9,
khoản 10, khoản 11 Điều 12 Luật Xây dựng năm 2014.
b) Khai thác, sử dụng trái phép cảnh quan, môi trường
đất đảo; lập nghĩa trang, lập cơ sở thờ tự khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
c) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Quản lý, sử dụng đất
vùng bán ngập nước hồ Trị An
1. Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm quản lý
bảo vệ và sử dụng bền vững vùng đất bán ngập nước hồ Trị An; chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng phương án sử dụng hiệu quả vùng đất bán ngập, phê duyệt
phương án sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phương án sử dụng đất vùng đất bán ngập
nước phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai,
bảo vệ môi trường; không ảnh hưởng đến chức năng chính của hồ Trị An; không gây
tác động xấu đến đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản.
b) Phương án sử dụng phải thể hiện rõ vị trí, diện
tích, ranh giới đất vùng đất bán ngập nước sử dụng cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp và phải lấy ý kiến của Công ty Thủy điện Trị An, Khu Bảo tồn Thiên nhiên
- Văn hóa Đồng Nai và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy
ý kiến đóng góp của nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động sản xuất
nông nghiệp trên vùng đất bán ngập nước phải được sự đồng ý của chính quyền địa
phương và tuân theo hợp đồng giao khoán sử dụng đất giữa chính quyền địa phương
và cá nhân, tổ chức nhận khoán.
3. Hoạt động sản xuất nông nghiệp trên vùng đất bán
ngập nước phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật của ngành, lĩnh vực có liên
quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường, nguồn nước; không làm ảnh
hưởng đến các đặc trưng kỹ thuật, cản trở đến dòng chảy của hồ chứa.
4. Khuyến khích sử dụng các phương thức canh tác
nông nghiệp hữu cơ nhằm bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học vùng đất bán ngập
nước.
5. Nghiêm cấm thực hiện các
hành vi được quy định tại Điều 5 Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ Quy định về quản
lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện,
thủy lợi; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 9, khoản 12, khoản 13 Điều 6 Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020; khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 9 Điều 7 Luật Đa dạng sinh học năm 2008 và các văn bản pháp luật khác có liên
quan trên vùng đất bán ngập nước hồ Trị An.
Điều 17. Quy định về bảo vệ an
toàn đập, hồ chứa thủy điện
1. Các hoạt động sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, du lịch trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hồ chứa nước phải
tuân thủ theo các quy định của pháp luật, các văn bản liên quan và phải được sự
đồng ý của chủ đập, đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an
toàn công trình; không được gây sạt, lở hồ chứa và gây ảnh hưởng, uy hiếp đến sự
ổn định, an toàn của hồ chứa; ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường sinh thái
trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Trong phạm vi bảo vệ an toàn đập, hồ chứa thủy
điện thì các hoạt động được quy định tại Điều 44 Luật Thủy lợi năm 2010 và khoản
1, Điều 22 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về
quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước phải
có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN, ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
Điều 18. Khoáng sản được đề cập trong Quy định này là khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường, gồm cát, đất, sỏi, đá các loại theo quy định của
Luật Khoáng sản.
Điều 19. Quản lý hoạt động
khoáng sản
1. Hoạt động khoáng sản phải thực hiện theo các quy
định của pháp luật về Khoáng sản, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và
các văn bản hướng dẫn có liên quan. Tuân thủ theo quy hoạch chung về khai thác
khoáng sản của tỉnh.
2. Các hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác
khoáng sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội
địa, pháp luật về thủy lợi, đảm bảo an toàn công trình, bảo vệ môi trường hồ chứa,
bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, nguồn nước.
Điều 20. Quản lý hoạt động điện
năng lượng mặt trời
1. Các tổ chức, cá nhân xây dựng, vận hành các công
trình, nhà máy điện năng lượng mặt trời trên hồ Trị An phải thực hiện theo quy
định pháp luật và các văn bản khác có liên quan.
2. Việc xây dựng, vận hành các công trình, nhà máy
điện năng lượng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến công tác bảo tồn bền vững tài
nguyên đa dạng sinh học, hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản trên hồ Trị
An; neo đậu tàu bè tránh mưa bão của người dân và Phương án sử dụng đất của Khu
Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo
an toàn hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, không gây ô nhiễm môi trường theo
quy định pháp luật.
Chương V
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điều 21. Hoạt động du lịch
1. Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có
trách nhiệm xây dựng Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trên toàn bộ
diện tích đất rừng và hồ Trị An đến năm 2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khuyến khích các hoạt động đầu tư, liên doanh,
liên kết của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phát triển du lịch sinh
thái trên hồ Trị An và các đảo. Các hoạt động du lịch sinh thái phải dựa trên
nguyên tắc phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường và được sự đồng
ý của cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Các hoạt động dịch vụ, du lịch trên hồ Trị An và
các đảo của các tổ chức, cá nhân phải có phương án, dự án phù hợp Đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai,
không vi phạm các quy định của Nhà nước và phải ký kết hợp đồng với Khu Bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chịu
trách nhiệm cam kết và tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường; phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động, chương trình du lịch đảm bảo
an ninh, an toàn.
5. Các công ty lữ hành trong và ngoài nước, các
đoàn khách đến tham quan và sử dụng các dịch vụ du lịch liên hệ với Khu Bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai để được cung cấp thông tin và hướng dẫn nội quy
cụ thể.
Điều 22. Hoạt động nghiên cứu
khoa học
1. Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai có
trách nhiệm tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, thu thập mẫu vật, nguồn
gen động, thực vật thủy sinh theo quy định pháp luật và kế hoạch đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động nghiên cứu
khoa học trên hồ Trị An và các đảo phải có chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu
khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được sự đồng ý của Khu Bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai. Việc thu thập mẫu vật, nguồn gen động, thực vật
để phục vụ nghiên cứu khoa học phải theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm
tra, giám sát của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
3. Kết quả nghiên cứu khoa học,
sau khi hoàn thành phải gửi tài liệu và mẫu vật nghiên cứu cho Khu Bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai. Đối với mẫu động, thực vật không có khả năng
giám định khoa học trong nước, tổ chức, cá nhân muốn giám định khoa học tại nước
ngoài phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
4. Các quy định khác có liên quan đến việc tổ chức
nghiên cứu khoa học trên hồ Trị An và các đảo chưa được quy định trong Quy định
này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Chương VI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRONG
CÁC PHÂN KHU CHỨC NĂNG HỒ TRỊ AN
Điều 23. Quy hoạch các phân
khu chức năng trên hồ Trị An
Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai chịu
trách nhiệm công bố, cắm bảng và lắp đặt, định vị các phao, mốc ranh giới các
phân khu chức năng trên hồ Trị An theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
để các tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện.
Điều 24. Hoạt động trong các
phân khu chức năng hồ Trị An
1. Các hoạt động diễn ra trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt phải tuân thủ các quy định sau:
a) Không thực hiện các hoạt động ngăn cản đường di
chuyển của các loài thủy sinh, thủy sản; không được điều tra, khảo sát, thăm
dò, khai thác khoáng sản; cư trú trái phép, lấn chiếm vùng đất ngập nước, phá
hoại cảnh quan, hủy hoại hệ sinh thái tự nhiên và các hành vi khác gây ảnh hưởng
tiêu cực đến hồ Trị An
b) Không triển khai các hoạt động làm thay đổi đặc
tính sinh thái của hồ Trị An bao gồm: thay đổi chế độ thủy văn; gây ô nhiễm môi
trường; thay đổi cấu trúc của hệ sinh thái.
c) Không săn bắt, khai thác loài động vật hoang dã,
trừ việc vì mục đích nghiên cứu khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; không chăn nuôi gia súc, gia cầm, khai thác, nuôi trồng thủy sản và
xây dựng công trình, nhà ở, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an
ninh.
d) Bảo vệ sự phát triển tự nhiên của hệ sinh thái,
sinh cảnh tự nhiên của các loài chim nước, chim di cư và bảo tồn các loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm và các loại bản địa.
đ) Được thu thập các mẫu vật của các loài sinh vật
theo quy định của pháp luật.
e) Được thực hiện các biện pháp phòng, ngừa dịch bệnh,
suy thoái hệ sinh thái theo quy định pháp luật.
2. Các hoạt động diễn ra trong phân khu phục hồi
sinh thái phải tuân thủ các quy định sau:
a) Tuân thủ các quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều này; không chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thủy sản
quy mô công nghiệp; không xây dựng công trình, nhà ở trái phép; không săn bắt
các loài chim nước, chim di cư; bảo vệ các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và các loài bản địa;
b) Được thả, nuôi phục hồi các loài sinh vật bản địa;
phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên trong phân khu;
c) Được thu thập mẫu vật các loài sinh vật theo quy
định của pháp luật;
d) Được triển khai hoạt động du lịch sinh thái, giải
trí theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các giải pháp phòng ngừa biến đổi đặc
tính sinh thái vùng đất ngập nước và phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước trong
phân khu.
e) Cấm khai thác thủy sản
trong thời gian từ tháng 6 đến hết tháng 8 hàng năm.
3. Các hoạt động diễn ra trong phân khu dịch vụ -
hành chính phải tuân thủ các quy định sau:
a) Tuân thủ các quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều này. Riêng hoạt động điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản được
phép thực hiện trong phân khu dịch vụ - hành chính.
b) Việc xây dựng công trình hoặc dự án đầu tư phát
triển phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển hệ sinh thái tự
nhiên, kết hợp với các hoạt động phục vụ du lịch sinh thái và giáo dục môi trường
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
c) Được nuôi trồng, khai thác bền vững các loài thủy
sản theo quy định của pháp luật và đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Được thu thập mẫu vật các loài sinh vật theo quy
định của pháp luật.
đ) Được thực hiện các hoạt động du lịch sinh thái,
giải trí và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP
TRONG VIỆC QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG HỒ TRỊ AN
Điều 25. Nguyên tắc, phương thức
phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Quy định này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống
nhất, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý từng lĩnh vực trên hồ Trị An.
b) Việc phối hợp giữa các cơ quan đơn vị phải phục
vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng
quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện cho các bên hoàn thành nhiệm vụ.
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức căn cứ chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn để thực hiện phối hợp quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững
hồ Trị An trên cơ sở tăng cường quản lý Nhà nước, thể chế, pháp luật và tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong khu vực.
2. Phương thức phối hợp
a) Khi có những tình huống phát sinh phức tạp có
liên quan nhiều ngành, nhiều cơ quan, đơn vị hoặc trong trường hợp cần thiết
khác, Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương thống nhất báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý, chỉ
đạo thực hiện. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người tham dự họp, ý
kiến phát biểu của người tham dự họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị.
b) Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất
nội dung thì ý kiến của đơn vị mình được bảo lưu trong biên bản cuộc họp và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Các hoạt động phối hợp phải thông báo bằng văn bản
hoặc kế hoạch, trừ trường hợp khẩn cấp, đột xuất.
Điều 26. Trách nhiệm phối hợp
trong trường hợp khẩn cấp
1. Khi phát hiện công trình thủy điện Trị An bị xâm
hại hoặc xảy ra sự cố thì cơ quan, đơn vị, cá nhân phát hiện có trách nhiệm
ngăn chặn và báo cáo ngay cho chính quyền địa phương, Khu Bảo tồn Thiên nhiên -
Văn hóa Đồng Nai, Công ty Thủy điện Trị An hoặc cơ quan nhà nước nơi gần nhất để
xử lý.
2. Trường hợp xảy ra thiên tai, bão lụt thì Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương, Khu Bảo tồn Thiên nhiên
- Văn hóa Đồng Nai, Công ty Thủy điện Trị An và các cơ quan, đơn vị liên quan
phải có trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân có hưởng lợi từ hồ Trị An có
trách nhiệm tham gia xây dựng phương án bảo vệ; trường hợp xảy ra sự cố hoặc có
nguy cơ xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu theo sự huy động của cấp có thẩm
quyền.
Điều 27. Chuyển, giao hồ sơ xử
lý vi phạm theo thẩm quyền
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý,
bảo vệ hồ Trị An, nếu phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trên hồ Trị
An thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, đơn vị mình thì tiến hành trình tự, thủ
tục xử lý theo quy định.
2. Trường hợp không thuộc thẩm quyền của cơ quan,
đơn vị mình hoặc thuộc thẩm quyền nhưng vụ việc phức tạp, có liên quan đến
trách nhiệm nhiều ngành, cần có sự phối hợp xử lý thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp không thuộc thẩm quyền: Lập biên bản
kiểm tra, thu thập các tài liệu liên quan vụ vi phạm (nếu có), chuyển hồ sơ cho
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền nhưng vụ việc phức tạp,
có liên quan đến trách nhiệm nhiều ngành, đơn vị thực hiện quản lý, bảo vệ hồ
Trị An phát hiện hành vi vi phạm pháp luật lập biên bản kiểm tra, thu thập các
tài liệu liên quan vụ vi phạm báo cáo người có thẩm quyền để có hướng chỉ đạo xử
lý theo quy định của pháp luật.
c) Việc bàn giao hồ sơ các vụ vi phạm phải lập
thành văn bản, cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ vi phạm tiến hành trình tự, thủ
tục xử lý theo quy định và phải thông báo kết quả xử lý vi phạm cho đơn vị bàn
giao biết bằng văn bản.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Đối với Khu Bảo tồn Thiên
nhiên - Văn hóa Đồng Nai
1. Thực hiện điều tra, nghiên cứu về các giống,
loài cư trú, sinh sống và phát triển trong lòng hồ và các đảo trên hồ Trị An, đặc
biệt là các giống loài nguy cấp, quý, hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng và các
loài di cư theo mùa; điều tra, theo dõi diễn biến tài nguyên thiên nhiên, các
giá trị đa dạng sinh học, kinh tế, văn hóa và xã hội.
2. Xây dựng các dự án, phương án sử dụng hiệu quả mặt
nước hồ Trị An và các đảo trong lòng hồ Trị An cho mục đích bảo tồn, phát triển
du lịch sinh thái và các hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế xã
hội. Tổ chức triển khai các dự án đầu tư phát triển trên hồ Trị An đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý, tổ chức các hoạt động khai thác tiềm
năng mặt nước và các đảo thuộc các lĩnh vực: Thủy sản, sản xuất nông nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch, nghiên cứu khoa học, các lĩnh vực khác có liên
quan đến bảo tồn và phát triển bền vững mặt nước và các đảo theo quy hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư với các tổ
chức, cá nhân để tổ chức các loại hình dịch vụ du lịch nhằm khai thác hiệu quả
tiềm năng mặt nước, các đảo, bến bãi ven hồ Trị An. Tổ chức các hoạt động dịch
vụ, cung ứng vật tư hậu cần nghề cá.
5. Hợp tác trong và ngoài nước về lĩnh vực bảo tồn
và phát triển bền vững vùng đất ngập nước và các đảo trên hồ Trị An.
6. Thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra để phát hiện,
ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm trong các lĩnh vực
trên mặt nước và các đảo trên hồ Trị An.
7. Tổ chức tuần tra, kiểm soát, giám sát, phát hiện
lập hồ sơ chuyển cấp thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực thủy sản trên hồ Trị An theo quy định của pháp luật.
8. Lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong quá trình xây
dựng các văn bản quy định tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các
chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên; sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng để phát triển kinh tế
xã hội trên hồ Trị An.
9. Tổ chức và phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, Công ty Thủy điện Trị An, Ủy ban nhân dân các huyện, các xã vùng ven và
trong khu vực thực hiện công tác quản lý và tuyên truyền cho các tổ chức, cá
nhân thực hiện các quy định về bảo tồn và sử dụng bền vững hồ Trị An.
10. Định kỳ hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức tổng kết về công tác quản lý, bảo vệ hồ Trị An để đánh giá, kịp thời chấn
chỉnh, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai và định hướng các giải pháp
thực hiện trong thời gian kế tiếp.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 29. Đối với Công ty Thủy
điện Trị An
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng và Ủy ban
nhân dân các huyện kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật các trường hợp vi phạm
làm ảnh hưởng chất lượng nguồn nước, lấn, chiếm làm thay đổi hiện trạng đất bán
ngập và các hoạt động làm biến dạng, ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ lòng hồ Trị
An.
2. Điều tiết nước hồ Trị An.
a) Điều tiết nước hồ Trị An theo quy trình vận hành
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện việc quan trắc, thu thập thông tin, dữ
liệu về khí tượng, thủy văn bằng nguồn kinh phí của đơn vị phục vụ yêu cầu bảo
vệ, quản lý vận hành, khai thác hồ Trị An theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
Nhà nước về tài nguyên và môi trường và gửi báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
cho Bộ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
c) Hàng năm, có trách nhiệm lập và điều chỉnh kế hoạch
điều tiết nước hồ Trị An trên cơ sở: Duy trì dòng chảy tối thiểu, dự báo tình
hình biến đổi dòng chảy trong năm của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử
dụng nước của các ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế.
d) Tổ chức thông báo kế hoạch điều tiết nước cho Ủy
ban nhân dân các cấp trong vùng lòng hồ và vùng hạ du hồ Trị An nhằm giảm thiểu
tác động xấu đến sản xuất, đời sống nhân dân và môi trường và thông báo cho Chi
cục Đường thủy nội địa phía Nam biết để Chi cục Đường thủy nội địa phía Nam
thông báo rộng rãi cho các phương tiện thủy lưu thông trên tuyến sông Đồng Nai
chú ý khi lưu thông qua khu vực.
đ) Lắp đặt, quản lý các phao báo hiệu thuộc vùng cấm
thuộc khu truyền năng lượng, phối hợp với Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng
Nai, chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn các hoạt động
trong khu vực này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 30. Đối với Sở Tài nguyên
và Môi trường
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết trong hành lang bảo vệ hồ, bảo đảm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, các tài nguyên khác và bảo vệ môi trường, không gây tác động xấu đến hoạt
động của hồ Trị An, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện
việc quan trắc môi trường nước trên hồ Trị An và thông báo kết quả quan trắc
môi trường hồ Trị An định kỳ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khu Bảo
tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Ủy ban nhân dân các huyện và các đơn vị có
liên quan để biết và thực hiện biện pháp ứng phó phù hợp.
3. Phối hợp với Công ty Thủy điện Trị An, Ủy ban
nhân dân các xã quản lý, bảo vệ các mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ Trị
An.
4. Thanh tra xử lý vi phạm về hoạt động bảo vệ,
khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ Trị An theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 31. Đối với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định về đăng kiểm, đăng ký tàu cá, cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản trên hồ Trị An.
2. Phối hợp với chính quyền các địa phương, các cơ
quan chức năng thực hiện công tác phòng, chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn cứu hộ
trên hồ Trị An theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các Sở, ngành, chính quyền địa
phương và Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước trên hồ Trị An để nuôi
trồng thủy sản theo quy định.
4. Hướng dẫn, xây dựng, kiểm tra và thực hiện các
chương trình đề án, dự án phát triển cây trồng, vật nuôi trên hồ Trị An.
5. Phối hợp với Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng
Nai tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực thủy sản trên hồ Trị An theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo quy định; quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử
lý, cải tạo môi trường dùng trong hoạt động thủy sản theo quy định; tổ chức thực
hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên hồ Trị An theo quy
định.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai thông báo danh mục các
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân về đặc
điểm hình thái bên ngoài và cách nhận biết các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
có nguy cơ tuyệt chủng; nghiên cứu sản xuất giống, nhân nuôi các loài thủy sản
nguy cấp, quý hiếm để bổ sung vào hồ Trị An.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng thuộc địa bàn từ 02 huyện
trở lên.
9. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về cấp phép các hoạt động có xả nước thải vào hồ Trị An; xác
định quy mô, cơ cấu các loại cây được phép trồng trong phạm vi hành lang bảo vệ
hồ thủy điện.
10. Phối hợp với Công ty Thủy điện Trị An trong việc
điều tiết lưu lượng xả lũ, điều tiết nước hồ chứa phục vụ chống hạn, đẩy nước mặn
vùng hạ lưu.
11. Thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án trồng rừng bảo vệ nguồn nước hồ Trị An.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 32. Đối với các Sở, ngành
khác có liên quan
1. Sở Giao thông vận tải, Chi cục Đường thủy nội địa
phía Nam có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định
trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa, phối hợp xử lý các trường
hợp vi phạm an toàn giao thông thủy nội địa thuộc hành lang bảo vệ hồ và vùng
lòng hồ.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch các công trình: Dân dụng, công
cộng, hệ thống cấp, thoát nước cho khu dân cư, khu công nghiệp nằm trong hành
lang bảo vệ hồ và vùng lòng hồ.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Khu
Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, các Sở, ngành liên quan quản lý các hoạt
động dịch vụ, du lịch trên hồ Trị An.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện
các quy định về xây dựng các công trình, nhà máy điện năng lượng mặt trời trên
hồ Trị An đúng quy định pháp luật.
5. Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ngành liên
quan, chính quyền địa phương, Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Công
ty Thủy điện Trị An thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự trên hồ Trị
An; tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
6. Các Sở, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Công ty Thủy
điện Trị An và chính quyền địa phương trong việc quản lý, bảo tồn và phát triển
bền vững hồ Trị An.
Điều 33. Đối với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã lập phương án sử
dụng vùng đất bán ngập hồ Trị An trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án của
địa phương mình; kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm. Ủy ban nhân
dân các huyện có trách nhiệm phê duyệt phương án và kiểm tra việc thực hiện
phương án sử dụng đất bán ngập được duyệt.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng bền
vững vùng đất bán ngập; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các trường
hợp vi phạm về đất đai và bảo vệ môi trường trong phạm vi hành lang bảo vệ hồ
chứa và vùng đất bán ngập hồ Trị An thuộc địa giới hành chính do địa phương quản
lý.
3. Phối hợp với Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng
Nai thực hiện công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững hồ Trị An; xử lý
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác tài
nguyên và môi trường hồ Trị An.
4. Phối hợp với Công ty Thủy điện Trị An quản lý, bảo
vệ mốc ranh giới hồ Trị An tại cao trình 62m, mốc bảo vệ hành lang hồ Trị An,
chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập công trình thủy điện Trị An.
5. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân
dân các xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận
thức cho cộng đồng dân cư về bảo vệ tài nguyên và môi trường vùng đất ngập nước
nội địa hồ Trị An; phối hợp với Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai và
Công ty Thủy điện Trị An kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác quản lý, bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ công trình thủy điện.
6. Quản lý tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội,
nhân hộ khẩu các hộ gia đình, cá nhân sinh sống, tham gia các hoạt động trên hồ
Trị An thuộc địa giới hành chính do địa phương quản lý.
7. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch
ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cứu hộ trên hồ Trị An thuộc địa giới
hành chính quản lý của địa phương.
8. Thực hiện công nhận và giao quyền quản lý trong
bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn quản lý.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 34. Đối với đơn vị quản
lý bảo trì đường thủy nội địa
1. Tổ chức thực hiện việc điều tiết, hạn chế giao
thông trên đường thủy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi thi công
công trình, phòng chống lụt bão, hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập hoặc bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên hồ Trị An.
2. Lắp đặt, quản lý, kiểm tra và duy tu, bảo dưỡng
nhằm duy trì hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa trên hồ Trị An.
3. Phối hợp với Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng
Nai, Công ty Thủy điện Trị An, chính quyền địa phương, các đơn vị liên quan thực
hiện công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên hồ Trị An.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Việc sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và cá nhân có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.