ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2020/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
08 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC
LẠI VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Nghị
định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 266/TTr-STC ngày 24 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức lại và quản lý, sử
dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2020.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Giám đốc Quỹ phát
triển đất tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC LẠI VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Tổ chức lại Quỹ phát triển
đất Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Quy định về việc quản lý,
sử dụng Quỹ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp nhận vốn, thực hiện
ứng vốn từ Quỹ và các nhiệm vụ khác liên quan đến Quỹ.
Điều
3. Vị trí, chức năng
1. Quỹ là tổ chức tài chính
nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân,
hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn
từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác theo quy định để ứng vốn
cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trụ sở làm việc: số 535
đường Nguyễn Văn Linh, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo nguyên
tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không
vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải
đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp
luật.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 5.
Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn từ ngân
sách nhà nước cấp khi thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm và các nguồn vốn huy
động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ
trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước,
ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định
của pháp luật.
2. Ứng vốn cho các tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Quy định này và thực hiện
thu hồi vốn ứng theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao: xây dựng kết cấu hạ tầng khu đất đấu giá cho
nhân dân làm nhà ở, khu đất tái định cư phục vụ Nhà nước thu hồi đất và tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng khi phát hiện tổ chức,
đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng.
5. Quản lý vốn và tài sản của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6.
Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động Quỹ theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Quyết định ứng vốn cho
các tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Quy định này, thực hiện thu hồi
vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi vốn ứng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Tham gia kiểm tra, giám
sát các dự án đã ứng vốn; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn từ Quỹ.
4. Căn cứ quy định hiện hành
của Nhà nước và nhiệm vụ được giao, ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều
hành hoạt động Quỹ.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ.
3. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ.
Điều 8.
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) có 05 (năm) thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng là một
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm
Giám đốc Quỹ; Giám đốc Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
c) Các thành viên khác gồm
Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng. Các thành viên
của Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với các thành viên Hội
đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng
a) Chỉ đạo việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước và vốn khác có hiệu quả, đúng theo
quy định của pháp luật. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng, quy chế hoạt động
của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Được sử dụng con dấu của
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng; ủy quyền
cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội
đồng. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền.
c) Hội đồng chịu trách nhiệm
tập thể; thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân phần việc được phân công
trước Hội đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo chế
độ tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì
các cuộc họp của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho
Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp. Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất
2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự, nội dung, kết luận cuộc họp Hội đồng đều
phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết.
c) Phụ cấp kiêm nhiệm của
thành viên Hội đồng được hưởng bằng hệ số phụ cấp theo mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định: Chủ tịch Hội đồng hệ số 0,9; thành viên hệ số 0,7.
Chi phí hoạt động và phụ cấp
của thành viên Hội đồng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 9.
Ban Kiểm soát Quỹ
1. Cơ cấu Ban kiểm soát Quỹ
gồm có 03 (ba) thành viên: Phó Giám đốc Sở Tài chính làm Trưởng ban; Phó Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng làm thành viên.
a) Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm; thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán của Quỹ.
b) Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ.
c) Các thành viên Ban Kiểm
soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Kiểm soát Quỹ
a) Xây dựng kế hoạch công
tác trình Hội đồng phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát
hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật; báo cáo Hội đồng về kết quả kiểm
tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp
luật trong việc quản lý, sử dụng vốn của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ. Thực
hiện chế độ bảo mật thông tin kết quả kiểm tra, kiểm soát theo quy định của
pháp luật.
b) Ban Kiểm soát được tham dự
và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng, nhưng không có quyền biểu quyết.
Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nhiệm vụ được giao. Trưởng Ban
Kiểm soát ủy quyền cho một thành viên của Ban thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban
khi vắng mặt.
c) Trưởng Ban Kiểm soát chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật của
Nhà nước về hoạt động, kết quả kiểm tra giám sát, các chế độ bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật.
d) Ban Kiểm soát Quỹ được
trưng dụng cán bộ có chuyên môn của đơn vị mình để thực hiện các cuộc kiểm tra,
giám sát theo kế hoạch của Chủ tịch Hội đồng Quỹ.
đ) Được sử dụng con dấu của
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát Quỹ.
e) Phụ cấp kiêm nhiệm của
thành viên Ban Kiểm soát được hưởng bằng hệ số phụ cấp theo mức lương cơ sở do
Nhà nước quy định: Trưởng ban hệ số 0,7; thành viên Ban Kiểm soát hệ số 0,6.
Chi phí hoạt động và phụ cấp
của Ban Kiểm soát Quỹ được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều
10. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của Cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc,
01 Phó Giám đốc và hai phòng
chuyên môn, nghiệp vụ (Phòng Tổ chức Hành chính - Kế toán Tài vụ; Phòng Kế hoạch
nghiệp vụ).
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, viên chức chuyên môn và người lao động thực hiện theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc
a) Giám đốc Quỹ là người đại
diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy định này và các quy định
khác của pháp luật. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ,
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo về tình hình tiếp
nhận vốn, hoạt động ứng vốn và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý
Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức, điều hành, quản lý các hoạt động của Quỹ;
quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại
Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
b) Quyết định ứng vốn theo
quy định tại Quy định này sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ
trương ứng vốn. Ban hành quy chế làm việc; quy chế chi tiêu nội bộ; quy trình
nghiệp vụ liên quan đến việc ứng vốn; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ
theo các quy định của pháp luật. Trình, báo cáo, đề xuất, các nội dung về công
tác tổ chức bộ máy, tuyển dụng viên chức và người lao động, cơ chế tài chính
liên quan đến hoạt động của Quỹ với cơ quan có thẩm quyền.
c) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Giám đốc
Thực hiện các nhiệm vụ theo
sự phân công của Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước
pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt,
Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
5. Giao Giám đốc Quỹ căn cứ
Quy định này và các quy định khác của pháp luật, quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức và các phòng nghiệp vụ trong Cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều
11. Số lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp) của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt
động của Quỹ và nằm trong tổng số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, bố trí,
sử dụng, quản lý viên chức, người lao động của Quỹ phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức của Quỹ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Chương
IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ VÀ CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
Điều
12. Vốn hoạt động
1. Vốn hoạt động của Quỹ gồm:
Ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và bổ sung hàng năm theo Khoản 2 Điều này;
lãi tiền gửi từ vốn nhàn rỗi gửi các tổ chức tín dụng (nếu có) và các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức
trích bổ sung vốn hoạt động từ ngân sách nhà nước cho Quỹ. Mức bổ sung tối thiểu
30 tỷ đồng/năm từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn hàng năm.
Điều
13. Quản lý, sử dụng vốn
1. Vốn hoạt động của Quỹ được
quản lý tại Kho bạc nhà nước; vốn nhàn rỗi được gửi tại các tổ chức tín dụng, số
tiền lãi sau khi trừ các khoản chi phí theo quy định và nộp thuế, phần còn lại
sẽ được bổ sung vào vốn điều lệ.
2. Vốn hoạt động của Quỹ để
thực hiện ứng vốn cho các nhiệm vụ sau đây:
a) Bồi thường, giải phóng mặt
bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và các chế độ tài chính khác được cấp thẩm quyền
phê duyệt để tạo quỹ đất tái định cư; đấu giá quyền sử dụng đất; quyền thuê đất
và các công trình công cộng khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Thực hiện các nhiệm vụ ứng
vốn khác của địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
14. Điều kiện, trình tự ứng vốn
1. Điều kiện ứng vốn: Quỹ chỉ
thực hiện ứng vốn cho các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều kiện sau:
a) Là các tổ chức được giao
nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định này.
b) Dự án có nguồn hoàn trả,
đồng thời đơn vị ứng vốn có cam kết hoàn trả vốn ứng và phí ứng vốn đầy đủ và
đúng hạn.
c) Dự án phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Đối với các dự án đấu giá
cho doanh nghiệp thuê đất ngoài Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền thì
phải có các Quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và các văn bản có liên quan đến dự án.
2. Trình tự ứng vốn: Đối với
các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định này, đơn vị ứng vốn có công văn
đề nghị ứng vốn và hồ sơ của dự án gửi Quỹ Phát triển đất; Quỹ Phát triển đất
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương ứng vốn.
3. Giao giám đốc Quỹ căn cứ
mục đích sử dụng vốn ứng, hướng dẫn hồ sơ ứng vốn và các tài liệu liên quan đến
dự án để đảm bảo nguồn hoàn trả vốn ứng đúng hạn.
Điều
15. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Các dự án ứng vốn phải được
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ trương ứng vốn.
2. Giám đốc Quỹ căn cứ chủ
trương ứng vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh, nguồn vốn của Quỹ và tiến độ thực hiện
dự án quyết định ứng vốn, giải ngân, gia hạn và thu hồi vốn ứng theo quy định.
Điều
16. Nguồn hoàn trả vốn ứng và xử lý thu hồi vốn ứng
1. Nguồn hoàn trả vốn ứng
a) Các dự án ứng vốn tại điểm
a Khoản 2 Điều 13, nguồn hoàn trả vốn ứng lấy từ nguồn vốn của dự án; nguồn thu
tiền sử dụng đất từ tái định cư; nguồn đấu giá quyền sử dụng đất; nguồn từ tổ
chức, cá nhân thuê quyền sử dụng đất hoặc ngân sách địa phương.
b) Các dự án ứng vốn tại điểm
b Khoản 2 Điều 13, nguồn hoàn trả lấy từ nguồn vốn của dự án hoặc vốn ngân sách
địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các dự án ứng vốn từ Quỹ
khi có nguồn hoàn trả đơn vị ứng vốn phải hoàn trả Quỹ ngay trước khi thực hiện
thanh toán cho các hạng mục khác.
Kho bạc nhà nước có trách
nhiệm kiểm tra, kiểm soát, giám sát và chỉ được thanh toán các hạng mục, công
trình khác sau khi chủ đầu tư đã hoàn trả xong vốn ứng cho Quỹ Phát triển đất.
Quỹ Phát triển đất có trách
nhiệm thông báo số vốn ứng phải trả đến các đơn vị ứng vốn và Kho bạc nhà nước
Hưng Yên, Kho bạc nhà nước huyện, thị xã, thành phố để giám sát thực hiện.
3. Các dự án có nguồn hoàn
trả mà đơn vị ứng vốn không thực hiện hoàn trả, Quỹ Phát triển đất báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều
17. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, xử lý rủi ro
1. Thời hạn hoàn trả
Thời hạn hoàn trả vốn ứng được
xác định theo cam kết của đơn vị ứng vốn, nhưng tối đa không vượt quá thời gian
trong quyết định phê duyệt dự án. Trường hợp trong quyết định không có thời
gian thực hiện dự án thì thời gian ứng vốn tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày
nhận vốn ứng gần nhất.
Nếu do nguyên nhân khách
quan dự án chưa hoàn trả vốn ứng, Giám đốc Quỹ quyết định gia hạn thời gian
hoàn trả vốn ứng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án.
2. Xử lý rủi ro
Do nguyên nhân khách quan
gây thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận vốn ứng không trả được và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Quỹ Phát triển đất chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan thẩm định, tham mưu đề xuất xử lý, báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều
18. Phí ứng vốn
1. Phí ứng vốn cho Tổ chức ứng
vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định này như
sau:
a) Ứng vốn để thực hiện nhiệm
vụ: Bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất tái định
cư và các công trình phúc lợi công cộng khác: mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
b) Ứng vốn để thực hiện nhiệm
vụ: Bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để đấu
giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất và các nhiệm vụ khác Ủy ban nhân dân tỉnh
giao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội: mức phí ứng theo quy định tại Khoản 1
Điều 16 Thông tư số 23/2020/TT-BTC ngày 13/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 23/2020/TT-BTC).
2. Phí ứng vốn quá hạn theo
quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 23/2020/TT-BTC.
3. Nguồn kinh phí để trả phí
ứng vốn, phí ứng vốn quá hạn của các dự án ứng vốn được tính vào chi phí đầu tư
của dự án; tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền thuê đất hoặc các nguồn vốn hợp
pháp khác.
Điều
19. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản
lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, thông qua hợp
đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác; nhận ủy thác quản lý,
hoạt động của các Quỹ tài chính khác thuộc tỉnh.
2. Phí dịch vụ nhận ủy thác
được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi
trong hợp đồng nhận ủy thác.
Chương
V
CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
Điều
20. Cơ chế tài chính
1. Quỹ thực hiện theo cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có thu, tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP) và Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số
145/2017/TT-BTC).
2. Quỹ thực hiện thu, chi,
quyết toán theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước; năm tài
chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12
dương lịch của năm đó.
3. Quỹ phải công khai tình
hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, sau khi hạch
toán các khoản chi phí theo quy định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách khác
(nếu có). Số chênh lệch thu lớn hơn chi, được trích lập và sử dụng các quỹ thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định
tại Điều 18 Quy định này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng;
d) Phí dịch vụ nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định
tại Khoản 1 Điều này không bao gồm vốn ngân sách cấp cho Quỹ quy định tại Điều
12 và Khoản 1 Điều 19 Quy định này.
Điều
22. Nội dung chi
1. Nội dung chi hoạt động của
Quỹ:
a) Chi thường xuyên: Quỹ áp
dụng cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, tự đảm
bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và Thông tư
145/2017/TT-BTC. Quỹ thực hiện chi phụ cấp kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban Kiểm soát Quỹ theo quy định tại Quy định này.
b) Chi không thường xuyên:
Quỹ chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với
từng nguồn kinh phí và nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Nội dung chi của Quỹ quy
định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung ứng vốn quy định tại Khoản
2 Điều 13 Quy định này.
Điều
23. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh
Hưng Yên là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động, quản
lý và điều hành bộ máy được lấy nguồn thu của Quỹ và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
2. Quỹ thực hiện công tác kế
toán, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc kiểm tra,
kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các khoản ứng vốn
đã phát sinh đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện theo Quyết định, phương án ứng vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay
thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
Điều
25. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ngành có liên
quan có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng Quỹ đúng quy định.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị ứng vốn có trách nhiệm phối hợp với Quỹ
Phát triển đất tỉnh thực hiện nghiêm túc Quy định này và các quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Quá trình tổ chức thực hiện
nếu phát sinh vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về
Quỹ Phát triển đất tỉnh để tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo đúng các quy định của
pháp luật./.