ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2019/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 18 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, CÔNG NHẬN
ĐẤT Ở, GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG;
DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT; ĐỊNH MỨC ĐẤT SỬ DỤNG TRONG
NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2015 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 470/TTr-STNMT ngày 10 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở, giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; diện tích đất tối thiểu được
phép tách thửa đất; định mức đất sử dụng trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết định số
14/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định
cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Đất
đai; Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn
La về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 14/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La; Quyết định số
1037/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh về việc đính chính khoản dẫn
chiếu tại Điều 1 Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2017 của
UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (b/c);
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin tỉnh Sơn La;
- Công Thông tin điện tử tỉnh
Sơn La;
- Lưu: VT - Hiệu 30 bản.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, GIAO ĐẤT
TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG; DIỆN TÍCH ĐẤT
TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT; ĐỊNH MỨC ĐẤT SỬ DỤNG TRONG NGHĨA TRANG,
NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND
ngày 18/7/2019 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền giao đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
1.2. Hạn mức công nhận đất ở
trong trường hợp thửa đất có vườn, ao khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận
quyền sử dụng đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận);
xác định lại diện tích đất ở với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
có vườn, ao trong cùng một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nay có nhu cầu
xác định lại diện tích đất ở, hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đã đo đạc lập
bản đồ địa chính.
1.3. Hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân
khi được cơ quan có thẩm quyền giao để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp hoặc xác định lại diện tích đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình, cá
nhân đã được cấp Giấy chứng nhận.
1.4. Diện tích đất tối thiểu được
tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc tách thửa.
1.5. Quy định về định mức đất
và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa
trang, nghĩa địa.
2. Các nội dung không quy định
tại Quyết định này thì được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan thực thi pháp luật đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, đất sản xuất; sử dụng
đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa;
có nhu cầu tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải đất ở trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác có liên quan đến sử dụng đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải đất ở; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản
lý các nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ, cụm từ sau đây sử dụng
trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất
ở là đất nằm trong cùng thửa đất có nhà ở, trong phạm vi khu dân cư đã được xác
định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và phần diện
tích được xác định là đất vườn, ao (không được công nhận là đất ở) theo
quy định của pháp luật đất đai.
2. Đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp nằm
trong phạm vi khu dân cư đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt đồng thời là diện tích đất được xác định là đất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Cơ quan có thẩm
quyền là cơ quan Nhà nước được pháp luật quy định có chức năng, nhiệm vụ giải
quyết và quyết định trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Hạn mức giao đất
ở là mức diện tích đất tối thiểu hoặc tối đa được quy định để cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
5. Hạn mức công
nhận diện tích đất ở là mức diện tích tối đa được quy định khi Nhà nước công nhận
diện tích đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là đất ở.
6. Chiều rộng của
thửa đất: Là chiều rộng của cạnh thửa đất song song với đường
giao thông.
7. Chiều sâu của
thửa đất: Là cạnh của thửa đất vuông góc với cạnh chiều rộng thửa
đất, tính từ chỉ giới giao thông hoặc chỉ giới quy hoạch giao thông vào phía
trong thửa đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN
MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC
NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 4. Hạn mức giao đất ở tại khu vực đô thị (Khoản 4, Điều 144
Luật Đất đai)
1. Các vị trí giáp đường giao
thông từ 13 m trở lên tính từ chỉ giới giao thông hoặc chỉ giới quy hoạch
giao thông (đường đỏ) vào phía
trong thửa đất.
Diện tích đất giao từ 50 m2 đến
150 m2/hộ, chiều rộng của thửa đất theo mặt đường
chính tối thiểu là 04 m, chiều sâu của thửa đất tối thiểu
là 05 m.
2. Các vị trí còn lại
Diện tích đất từ 60 m2
đến 200 m2/hộ, chiều rộng của thửa đất theo mặt
đường chính tối thiểu là 04 m, chiều sâu của thửa đất tối
thiểu là 05 m.
3. Đối với khu dân cư mới đã có
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích
đã quy hoạch.
Điều 5. Hạn mức giao đất ở tại khu vực nông thôn (Khoản
2, Điều 143 Luật Đất đai)
1. Đối với khu vực quy hoạch thị
trấn, trung tâm cụm xã, trung tâm xã theo quy hoạch được duyệt
1.1. Từ 60 m2 đến 200 m2/hộ đối với
các vị trí giáp đường trục chính tính từ chỉ giới giao thông hoặc chỉ giới quy
hoạch giao thông (đường đỏ), chiều rộng của thửa đất theo mặt đường chính tối
thiểu là 04 m, chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
1.2. Từ 60 m2 đến 250 m2/hộ cho
các vị trí còn lại, chiều rộng của thửa đất theo mặt đường chính tối thiểu là
04 m, chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
2. Khu vực còn lại
2.1. Vị trí giáp đường giao thông
là quốc lộ, tỉnh lộ: Từ 60 m2 đến không quá 300 m2/hộ, chiều rộng của thửa đất
theo mặt đường tối thiểu là 04 m, chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
2.2. Các khu vực còn lại khác từ
60 m2 đến không quá 400 m2/hộ, chiều rộng của thửa đất theo mặt đường tối thiểu
là 04 m, chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
3. Đối với khu dân cư mới đã có
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì diện
tích đất ở được giao theo diện tích đất đã quy hoạch.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất
có vườn, ao được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 (Điểm a, Khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai)
1. Hạn mức công nhận đất ở trong
trường hợp thửa đất có vườn, ao được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
1.1. Trường hợp người đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản
1, Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất
ở, thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Khu vực đô thị
Bằng một phẩy năm (1,5) lần
với hộ dưới 05 khẩu; bằng hai (02) lần với hộ có từ 05 khẩu trở lên so với
hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Khu vực nông thôn
Bằng một phẩy năm (1,5) lần
đối với hộ dưới 05 khẩu; bằng hai (02) lần đối với hộ có từ 05 khẩu trở lên
so với hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 5 Quy định này.
c) Số khẩu được quy định để xác định
hạn mức công nhận đất ở phải là khẩu có tên trong sổ hộ khẩu và hiện đang cùng
chung sống trên thửa đất xin công nhận hạn mức đất ở.
1.2. Trường hợp người sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều
100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ thì hạn mức đất ở được xác định như sau:
a) Khu vực đô thị: Mức công nhận
theo quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
b) Khu vực nông thôn: Mức công nhận
theo quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
2. Hạn mức công nhận đất ở trong
trường hợp thửa đất có vườn, ao được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều 100 Luật Đất
đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở hoặc không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Điều 100 Luật Đất đai,
Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và
Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ thì hạn mức đất ở được xác định như sau:
2.1. Khu vực đô thị mức công nhận
theo quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2.2. Khu vực nông thôn mức công nhận
theo quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo
quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (Khoản 5,
Điều 129 Luật Đất đai)
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước cho mỗi hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất
nông, lâm nghiệp theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
như sau:
1.1. Đối với đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thuỷ sản tối đa là 02 ha;
1.2. Đối với đất trồng cây lâu năm
tại khu vực đô thị tối đa là 10 ha; các khu vực khác còn lại tối đa là 30 ha;
1.3. Đối với đất rừng sản xuất, rừng
phòng hộ tối đa là 30 ha.
2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa
vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy
định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai.
Điều 8. Hạn mức công nhận đối với đất nông nghiệp do hộ
gia đình, cá nhân tự khai hoang (Khoản 4, Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ)
1. Hạn mức công nhận đối với đất
nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang bằng hạn mức giao đất nông
nghiệp được quy định tại Điều 129 Luật Đất đai.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã được giao đất nông nghiệp đủ hạn mức theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai
thì vẫn được Nhà nước công nhận đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân
tự khai hoang trong hạn mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Xử lý một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao mà đất vườn tại vị trí xin công nhận đất ở có độ dốc lớn (trên 300)
thì phần diện tích đất vườn này không được công nhận là đất ở.
2. Trường hợp thửa đất đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, Nhà nước đã có thông
báo thu hồi đất hoặc đang thực hiện thu hồi đất và bồi thường thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan lập hồ sơ xác
nhận đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận để làm cơ sở tính bồi thường mà không cần
phải cấp Giấy chứng nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp
Giấy chứng nhận đất ở, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất, khi thực hiện quy
hoạch, Nhà nước thu hồi đất mà thửa đất bị chia làm 02 phần. Nay cấp lại Giấy
chứng nhận, trong điều kiện quỹ đất cho phép thì phần đất ở được dồn về một
phía có diện tích lớn hơn (diện tích và kích thước cạnh thửa đất xin cấp đổi
Giấy chứng nhận phải lớn hơn hoặc bằng diện tích, kích thước tối thiểu theo quy
định Điểm 1.1, Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 11 Quy định này). Phần diện
tích đất phía còn lại xác định là đất nông nghiệp để thuận tiện cho người sử dụng
đất.
4. Diện tích đất vườn, ao của hộ
gia đình, cá nhân đã chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở hoặc đã chuyển
quyền sử dụng đất cho người khác làm đất ở mà đã nộp tiền sử dụng đất trước khi
xét công nhận hạn mức đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao thì không phải
tính vào hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 6 Quy định này.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã được cấp Giấy chứng nhận là đất ở và đã xây dựng nhà ở trên diện tích đất đó
hoặc hộ gia đình có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ và Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng
01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, nay Nhà nước thu hồi theo quy hoạch mà phần
đất còn lại của hộ gia đình, cá nhân đó có nhà ở kiên cố (khi thu hồi không ảnh
hưởng đến công trình nhà ở), nhỏ hơn diện tích và kích thước các cạnh tối
thiểu theo quy định tại Điểm 1.1, Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 11 Quy định này,
nhưng hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin được tái định cư tại chỗ hoặc xin hợp
thửa do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ liền kề, thì hộ gia đình,
cá nhân đó được phép cấp đổi, cấp mới Giấy chứng nhận theo diện tích đất ở còn
lại hoặc cấp đổi, cấp mới và hợp thửa với thửa đất ở nhận chuyển nhượng của hộ
liền kề để tạo thành một (01) thửa đất ở.
6. Đối với thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, đúng mục đích từ khi cấp Giấy
chứng nhận đến nay, nhưng nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điểm 1.1, Điểm
1.2, Khoản 1, Điều 11 Quy định này thì tiếp tục được sử dụng và được thực hiện
các quyền của người sử dụng đất theo quy định nhưng không được tách thửa.
Mục 2. DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA
Điều 10. Điều kiện được tách thửa và không được tách thửa
1. Điều kiện thửa đất được phép
tách thửa
1.1. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2. Việc tách thửa đất phải đảm bảo
quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật
Đất đai.
1.3. Thửa đất mới hình thành và thửa
đất còn lại sau khi tách thửa, hợp thửa, điều chỉnh ranh giới giữa các thửa đất
phải đảm bảo không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 11 Quy định
này.
2. Những trường hợp không được
tách thửa
2.1. Khu vực bảo tồn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo quy định pháp
luật.
2.2. Khu vực có quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 được duyệt. Trừ trường hợp quy hoạch này được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền điều chỉnh, thì việc tách thửa phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã
điều chỉnh.
2.3. Đất thuộc khu vực đã có thông
báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
các loại đất (Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ và Khoản 31, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ)
1. Đối đất ở
1.1. Khu vực đô thị (phường,
thị trấn): Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 35 m2,
chiều rộng của thửa đất theo mặt đường giao thông chính tối thiểu là 3,5 m, chiều
sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m.
1.2. Khu vực nông thôn:
a) Khu vực trung tâm cụm xã, trung
tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị, thửa đất giáp đường giao thông có chiều rộng
từ 13 m trở lên: Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 50 m2,
chiều rộng của thửa đất theo mặt đường giao thông tối thiểu là 04 m, chiều sâu
của thửa đất tối thiểu là 05 m.
b) Các khu vực còn lại: Diện tích
đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 60 m2, chiều rộng của thửa đất
theo mặt đường chính tối thiểu là 05 m, chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 06
m.
1.3. Thửa đất còn lại sau khi tách
thửa thuộc khu vực đô thị và nông thôn phải đảm bảo các điều kiện về diện tích,
kích thước cạnh như quy định tại Điểm 1.1, Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
1.4. Trường hợp thừa kế, tặng, cho
quyền sử dụng đất
Nếu thửa đất khi phân chia tài sản
cho những người thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất mà có diện tích đất nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điểm 1.1, Điểm 1.2, Khoản 1 Điều này
thì không làm thủ tục chia tách thửa đất mà chỉ cấp đổi lại Giấy chứng nhận cho
một người được đứng tên thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất theo thoả thuận của
những người thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất để đảm bảo diện tích thửa đất
cấp Giấy chứng nhận không nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
1.5. Trường hợp phân chia tài sản
theo quyết định của toà án
Nếu thửa đất có nhiều người sử dụng,
khi phân chia tài sản mà có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy
định tại Điểm 1.1, Điểm 1.2, Khoản 1 Điều này thì không làm thủ tục chia tách
thửa đất mà thực hiện phân chia tài sản theo hình thức định giá tài sản để phân
chia theo quyết định của Toà án.
2. Đối với đất nông nghiệp
2.1. Đối với đất nông nghiệp trong
khu dân cư
a) Đối với đất nông nghiệp là đất
vườn, ao gắn liền với đất ở
Người sử dụng đất xin tách thửa đất
vườn gắn liền với đất ở để làm đất ở thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất trước khi tách thửa hoặc đồng thời với thủ tục tách thửa. Diện tích và kích
thước thửa đất xin tách thửa và thửa đất còn lại phải không nhỏ hơn diện tích
và kích thước thửa đất tối thiểu quy định tại Điểm 1.1, Điểm 1.2, Khoản 1 Điều
này. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết thì việc tách thửa phải phù hợp với
quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
b) Đối với đất nông nghiệp tách thửa
để chuyển mục đích sử dụng sang đất ở
Đối với thửa đất nông nghiệp nằm
trong quy hoạch khu dân cư (không phải là đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở), đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch đất ở;
người sử dụng đất xin tách thửa để làm đất ở phải làm thủ tục chuyển mục đích
trước khi tách thửa hoặc đồng thời với việc chuyển mục đích sang đất ở; diện
tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 35 m2 đối với khu vực
đô thị (phường, thị trấn); 50 m2 đối với khu vực trung tâm
xã, trung tâm cụm xã, khu vực nằm trong quy hoạch phát triển đô thị đã được phê
duyệt; 60 m2 đối với các khu vực còn lại.
Thửa đất sau khi được tách ra và
thửa đất còn lại phải không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại
Điểm 1.1, Điểm 1.2, Khoản 1 Điều này. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết
thì việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
2.2. Đối với thửa đất nông nghiệp
nằm ngoài khu dân cư:
STT
|
Danh mục
|
Diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất
mới được hình thành
|
Đất trồng cây hàng năm, đất
nông nghiệp khác (m2)
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản (m2)
|
Đất trồng cây lâu năm (m2)
|
Đất trồng rừng sản xuất (m2)
|
1
|
Khu vực đô thị (phường, thị
trấn) và khu vực nằm trong quy hoạch mở rộng, phát triển đô thị đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
|
1.000
|
200
|
2.000
|
10.000
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
2.000
|
300
|
5.000
|
30.000
|
3. Đối với đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở
3.1. Đối với đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở: Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa phải theo dự
án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với tổ chức; phương án sử
dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hộ gia đình, cá nhân,
phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
3.2. Đối với đất nông nghiệp tách
thửa để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: Diện tích
đất được phép tách thửa theo quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3 Điều này.
4. Các thửa đất sau khi tách thửa,
hợp thửa theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này phải đảm bảo có
đường vào thửa đất mới được tách thửa, hợp thửa theo quy định.
Điều 12. Xử lý một số trường hợp cụ thể
1. Thửa đất đang sử dụng được hình
thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này nhưng có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Trường hợp diện tích đất đã xây
dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất xin chuyển
mục đích thì người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất theo diện tích
đất thực tế đã xây dựng.
Mục 3. ĐỊNH MỨC
ĐẤT SỬ DỤNG TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 13. Quy định về định mức đất và chế độ quản lý việc
xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa (Khoản
2, Điều 162 Luật Đất đai)
1. Việc xây dựng
nghĩa trang, nghĩa địa phải căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhà
nước khuyến khích việc an táng không sử dụng đất. Căn cứ vào phong tục tập quán
và tình hình thực tế của từng khu vực mỗi nghĩa trang, nghĩa địa có thể gồm các
hạng mục công trình sau: Tượng đài, bia tưởng niệm, phần đất để an táng, cát
táng.
2. Diện tích mỗi
phần mộ, huyệt mộ trong phần đất để an táng theo quy hoạch được phê duyệt (không
tính diện tích đường đi xung quanh mộ) thực hiện theo quy định tại Khoản 4,
Điều 8 quy định kèm theo Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018
của UBND tỉnh về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Sơn
La.
3. Diện tích đất
xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Xử lý các trường hợp
đang thực hiện thủ tục về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Đối với các hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, hồ sơ đề nghị công nhận đất vườn, ao là đất ở; đề nghị
xác định lại nguồn gốc sử dụng đất để xác định lại đất vườn, ao là đất ở mà đã
được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về
đất đai năm 2003, trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai có hiệu
lực thi hành), thì thực hiện theo kết quả đã xác định để công nhận đất ở
cho người sử dụng đất.
Trường hợp người
sử dụng đất đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ đề nghị công nhận đất vườn,
ao là đất ở; hồ sơ đề nghị xác định lại nguồn gốc đất để xác định lại đất vườn,
ao là đất ở hợp lệ, nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
áp dụng hạn mức công nhận đất ở theo Quyết định này;
2. Đối với các hồ sơ đề nghị tách thửa đất ở đã được
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục tách thửa, tách thửa đồng thời với
hợp thửa theo quy định của pháp luật về đất đai năm 2003, trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Các trường hợp đã nhận hồ sơ nhưng đến ngày 01
tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện việc tách thửa, tách thửa đồng thời với hợp thửa
thì thực hiện việc tách thửa, hợp thửa theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
và Quy định này.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
1.1. Tổ chức triển khai; phối hợp
với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
thực hiện Quy định này.
1.2. Tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định tại Quy định này; tổng hợp, báo cáo, tham mưu
cho UBND tỉnh xử lý, giải quyết các vướng mắc (nếu có) trong quá trình
thực hiện;
2. Các sở, ngành có liên quan
2.1. Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao, hướng dẫn, kiểm tra, và triển khai thực hiện Quy định này .
2.2. Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan Tài nguyên và Môi trường trong việc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn và triển
khai thực hiện Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các cấp (cấp
huyện, cấp xã):
3.1. Tổ chức tuyên truyền, triển
khai thực hiện quy định này tại địa phương;
3.2. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện theo Quy định này;
3.3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý theo Quy định này;
3.4. Kiểm tra, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm Quy định này và các quy định của pháp luật đất đai;
3.5. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền trong việc quản lý, sử dụng đất có liên quan đến các quy định
tại Quy định này; giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc
kiến nghị xử lý những vấn đề phát sinh trong thực hiện Quy định này theo thẩm
quyền.
4. Người sử dụng đất:
Có trách nhiệm chấp hành nghiêm
các quy định của Quy định này. Mọi trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật. Phản ánh kịp thời đến các cơ quan có thẩm quyền những vướng mắc,
bất cập trong quá trình thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.