ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2018/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ
BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 13/2017/QĐ-UBND NGÀY
31/3/2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25/11/2014;
Căn cứ: Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày
10/11/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày
13/10/2013 về xử phạt, vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh
bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà ở và công sở;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày
27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết, một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất:
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 3868/TTr-STNMT-CCQLĐĐ ngày 15/5/2018 và số 7442/TTr-STNMT-CCQLĐĐ
ngày 11/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND thành phố Hà Nội quy định
một số nội dung về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể như
sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 7 như sau:
“Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận cho người được Ban quản lý khu công nghệ cao giao đất, cho thuê
đất trong khu công nghệ cao”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm f3 Khoản 1
Điều 8 như sau:
“f.3) Tổ chức sử dụng đất là cơ sở tôn giáo: Sở Tài
nguyên và Môi trường lấy ý kiến của Ban Tôn giáo về việc cơ sở tôn giáo được
phép hoạt động”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 2
Điều 8 như sau:
“a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Giao Văn phòng Đăng ký đất đai trích lục bản đồ địa
chính (đối với nơi có bản đồ địa chính) hoặc thuê đơn vị có tư cách pháp nhân
hành nghề đo đạc bản đồ để đo đạc, lập Bản đồ hiện trạng hoặc bản trích đo (đối
với nơi chưa có bản đồ địa chính);
- Lấy xác nhận về vị trí, ranh giới, tình trạng sử
dụng đất không tranh chấp, khiếu kiện của UBND cấp xã nơi có đất. Trong thời
gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến của
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận những nội dung
nêu trên;
- Có văn bản gửi Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Viện
Quy hoạch Xây dựng Hà Nội đề nghị cung cấp thông tin về quy hoạch và chỉ giới
đường đỏ (đối với những trường hợp tổ chức chưa có văn bản cung cấp thông tin
quy hoạch của Sở Quy hoạch - Kiến trúc, bản vẽ xác định chỉ giới đường đỏ). Chi
phí cung cấp thông tin quy hoạch, chỉ giới đường đỏ do đơn vị sử dụng đất chi
trả theo quy định.
Đối với đất trụ sở của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, trụ sở, doanh trại của đơn vị Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân chưa phải làm thủ tục này; Sở Tài nguyên và Môi
trường làm thủ tục công nhận quyền sử dụng đất trong đó quy định khi xây dựng
đơn vị phải làm thủ tục về quy hoạch - kiến trúc.
Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch
- Kiến trúc và Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội có trách nhiệm cung cấp thông tin
và có ý kiến trả lời.
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực tế sử dụng
đất, thực hiện thẩm định hồ sơ theo quy định; trình UBND Thành phố quyết định
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép tiếp tục sử dụng đất bằng hình thức giao
đất, cho thuê đất.
Thời gian giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường
không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (thời gian
này không bao gồm thời gian trích lục bản đồ, trích đo địa chính, lấy ý kiến của
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội và xác nhận của UBND cấp
xã).
Trường hợp phải bổ sung hồ sơ, trong thời hạn ba
(03) ngày làm việc phải có thông báo bổ sung (thời gian bổ sung hồ sơ không
tính trong thời hạn thực hiện thủ tục hành chính)”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký biến động
đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp.
1. Tổ chức nộp (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và
Môi trường, gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử
dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đất của
hộ gia đình;
d) Hợp đồng thuê đất đã ký của hộ gia đình, cá nhân
(đối với trường hợp thuê đất);
đ) Giấy tờ liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp;
góp vốn, chuyển nhượng bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật về đất đai và Luật Doanh nghiệp (bản sao);
e) Giấy tờ liên quan đến nguồn gốc, quá trình sử dụng
đất, gồm: quyết định cho thuê đất, biên bản bàn giao mốc giới, hợp đồng thuê đất,
các giấy tờ khác có liên quan do UBND cấp huyện cấp (bản chính) cho hộ gia
đình, cá nhân; Giấy tờ chứng minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính tính đến thời
điểm nộp hồ sơ xin chuyển đổi người sử dụng đất (bản sao);
f) Thông tin quy hoạch - kiến trúc đối với khu đất
do Sở Quy hoạch - Kiến trúc hoặc UBND cấp huyện cung cấp theo thẩm quyền; Bản vẽ
xác định chỉ giới đường đỏ (đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng được phê
duyệt) hoặc văn bản cung cấp thông tin về chỉ giới đường đỏ (đối với khu vực
chưa có quy hoạch xây dựng được phê duyệt) do Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội cấp
(đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm) (nếu có - bản sao);
Trường hợp khu đất nằm trong cụm công nghiệp thì
không phải lấy thông tin về quy hoạch - kiến trúc và chỉ giới đường đỏ;
g) Giấy chứng nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi
trường do UBND cấp huyện cấp (bản sao);
h) Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh của hộ gia đình, cá nhân lập trước đây đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
như: báo cáo thuyết minh dự án, quyết định phê duyệt dự án, giấy phép đầu tư,
giấy phép xây dựng, các giấy tờ khác có liên quan đối với trường hợp đất có nguồn
gốc là đất do UBND cấp huyện cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, giao đất để thực
hiện dự án đầu tư (bản sao);
i) Phương án sử dụng đất của tổ chức, trong đó có nội
dung cam kết tiếp tục thực hiện dự án đã được phê duyệt, sử dụng đất đúng mục
đích đã được xác định, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp
nghĩa vụ tài chính đầy đủ, đúng hạn (bản chính).
2. Trình tự giải quyết:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá
nhân thành lập doanh nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được xác định:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày
31/3/2017 của UBND Thành phố.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với doanh
nghiệp sau khi thành lập là giá đất đã tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình,
cá nhân nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05 năm ổn định
tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định của Chính phủ.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia
đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và không thay đổi mục đích sử dụng đất:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện
đăng ký biến động người sử dụng đất theo quy định; thông báo nội dung biến động
về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để hủy hợp đồng
thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân (đối với trường hợp thuê đất trả tiền một
lần).
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuê đất với Sở Tài
nguyên và Môi trường trước khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê
cho doanh nghiệp: Thực hiện việc chuyển nhượng, góp vốn theo quy định của pháp
luật.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có
nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập doanh nghiệp có
thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp
hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký biến động đất đai;
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình UBND Thành phố quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký biến động theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Thời gian giải quyết không quá mười (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 13
như sau:
“1. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng,
người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và
Môi trường, gồm:
- Đơn xin thuê đất (theo mẫu) và đơn xin đăng ký biến
động (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản chính);
- Giấy tờ liên quan đến sử dụng đất, thực hiện nghĩa
vụ tài chính (bản sao);
- Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư có thể hiện thời
hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn
sử dụng đất (bản sao). Trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất để thực
hiện hoạt động đầu tư trên đất nhưng không thuộc trường hợp có Quyết định đầu
tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thể hiện cụ thể lý do đề
nghị gia hạn sử dụng đất tại Điểm 4 của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)”.
Điều 2. Xử lý chuyển tiếp
Trường hợp tổ chức đã nộp hồ sơ trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết thì thực hiện theo quy định
tại Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 10 năm 2018.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Các Bộ: TN&MT, XD, TC, TP; (để b/c)
- TTTU, TT HĐND Thành phố; (để b/c)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để b/c)
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ TP);
- Website Chính phủ;
- Đoàn ĐBQH TP Hà Nội;
- Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội;
- VPUBTP: các PCVP; các phòng: TH, TKBT, ĐT, KT, NC, KGVX, GPMB;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, ĐTThạch
32326-120
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|