ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài chính: Số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: Số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ
địa chính; số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của liên Bộ: Tài chính - Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 335/TT-STC ngày 04/10/201.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY TRÌNH
LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG
YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
25/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định về hồ sơ, thủ tục tiếp nhận;
trình tự, thời gian luân chuyển hồ sơ; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản
lý nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản để xác định,
thu nộp nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước khi thực hiện các thủ tục
hành chính về giao đất; cho thuê đất, thuê mặt nước; chuyển mục đích sử dụng đất;
cấp Giấy chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; điều chỉnh
quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án hoặc do tăng diện tích đất thuộc trường hợp
phải nộp nghĩa vụ tài chính bổ sung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
(Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 22/6/2016 của liên Bộ: Tài chính - Tài nguyên và Môi
trường)
1. Cơ quan: Tài chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều
60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
c) UBND cấp xã.
d) Bộ phận một cửa theo quyết định của UBND tỉnh.
e) Văn phòng đăng ký đất đai (bao gồm các Chi
nhánh).
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc luân chuyển hồ sơ
1. Hoạt động phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị phải được thực hiện thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh
trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật
quy định cho từng ngành, nhằm giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong việc giao đất, cho
thuê đất, cho thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Khi phối hợp xác định nghĩa vụ
tài chính có những nội dung phức tạp, những vướng mắc phát sinh trong triển
khai thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan bàn bạc, thống nhất giải quyết kịp thời; trường hợp không thống
nhất hướng giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý
chuyên môn cấp trên để xem xét quyết định.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP
TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH, THU NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT, TÀI
SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 4. Hồ sơ
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (Theo quy
định từ Điều 3 đến Điều 8 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016
của liên Bộ: Tài chính - Tài nguyên và Môi trường)
1. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước
không thông qua hình thức đấu giá và chuyển mục đích sử dụng đất (số lượng 01 bộ)
gồm:
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo Mẫu số 01/LCHS ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của liên Bộ: Tài
chính - Tài nguyên và Môi trường (sau đây viết tắt là: Mẫu số 01).
b) Tờ khai lệ phí trước bạ, tờ
khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế (bản chính).
c) Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản
sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của
pháp luật (nếu có).
d) Bản trích lục thửa đất hoặc
trích đo hiện trạng thửa đất.
e) Giấy tờ quy định tại Khoản 6
Quy định này trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp theo quy định.
f) Các giấy tờ khác có liên quan.
2. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, số lượng 01 bộ gồm:
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo Mẫu số 01.
b) Tờ khai lệ phí trước bạ, tờ
khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về
thuế (bản chính).
c) Bản trích lục thửa đất hoặc
trích đo hiện trạng thửa đất.
d) Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản
sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có).
e) Các giấy tờ khác có liên quan.
3. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai của người sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê đất, cho
thuê mặt nước thông qua hình thức đấu giá (số lượng 01 bộ) gồm:
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01.
b) Tờ khai lệ phí trước bạ, tờ
khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế (bản chính).
c) Quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền (bản sao).
d) Bản trích lục thửa đất hoặc
trích đo hiện trạng thửa đất.
e) Giấy tờ quy định tại Khoản 6
Quy trình này trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp theo quy định.
f) Các giấy tờ khác có liên quan.
4. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính khi đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; thực hiện chuyển hình thức
sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất, số lượng 01 bộ gồm:
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01.
b) Tờ khai lệ phí trước bạ (bản
chính), tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (bản chính, nếu có), tờ khai
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng
là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật
về thuế (bản chính, nếu có).
c) Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và các
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật
(bản sao, nếu có).
d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu
có).
e) Hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản hoặc Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản hoặc hợp đồng (giấy tờ) thừa
kế bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao); Hóa đơn giá trị gia tăng
đối với trường hợp tổ chức chuyển nhượng bất động sản (bản sao).
f) Bản trích lục thửa đất hoặc
trích đo hiện trạng thửa đất.
g) Các giấy tờ khác có liên quan.
5. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính bổ sung do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án hoặc do tăng
diện tích đất thuộc trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính bổ sung.
a) Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01.
b) Tờ khai lệ phí trước bạ, tờ
khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế (bản chính).
c) Quyết định hoặc văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của
dự án và các chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật (bản sao).
d) Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và các
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm theo quy định của pháp luật (bản
sao, nếu có).
e) Giấy tờ quy định tại Khoản 6
Quy trình này đối với trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
6. Giấy tờ để xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp gồm:
a) Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được khấu trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tiền hoàn trả chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng do được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng tự nguyện ứng trước; tiền xây dựng
hạ tầng kỹ thuật (áp dụng đối với giao đất có thu tiền sử dụng đất trong đó giá
đất được UBND tỉnh phê duyệt đã có hạ tầng đồng bộ) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (bản chính).
b) Các giấy tờ khác có liên quan
trong từng trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với khoản được trừ là tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
+ Hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng (bản
sao).
+ Chứng từ thanh toán tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất
(bản sao).
- Đối với khoản được trừ là tiền
mà người sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước để hoàn trả chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng do được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ
Tài chính:
+ Văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu người sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước để hoàn trả chi phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng (bản sao).
+ Chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà
nước (bản sao).
- Đối với khoản được trừ là tiền
đã tự nguyện ứng trước để thực hiện giải phóng mặt bằng:
+ Phương án bồi thường, giải phóng
mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
+ Quyết định phê duyệt quyết toán
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản
sao).
- Đối với khoản được trừ là tiền
xây dựng hạ tầng kỹ thuật (áp dụng đối với giao đất có thu tiền sử dụng đất
trong đó giá đất được UBND tỉnh phê duyệt đã có hạ tầng
đồng bộ)
+ Dự toán chi phí hạ tầng kỹ thuật.
+ Kết quả thẩm tra dự toán chi phí
hạ tầng kỹ thuật của sở chuyên ngành theo quy định.
+ Mặt bằng quy hoạch chi tiết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hợp đồng thi công; hồ sơ hoàn công,
biên bản nghiệm thu; hồ sơ quyết toán công trình,... (nếu có).
Điều 5. Quy trình luân chuyển hồ sơ đất đai để xác định
nghĩa vụ tài chính trong trường hợp nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê mặt
nước không thông qua hình thức đấu giá; chuyển mục đích sử dụng đất; cấp Giấy
chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; đăng ký bổ
sung tài sản gắn liền với đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; điều chỉnh quy
hoạch xây dựng chi tiết của dự án hoặc do tăng diện tích đất thuộc trường hợp
phải nộp nghĩa vụ tài chính bổ sung
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Khoản 2, Điều 2 Quy trình này tiếp nhận hồ sơ đầy đủ
và lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo quy định về quy trình thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh, chuyển hồ sơ và Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 4 Quy trình này, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển thông tin và chuyển cho:
a) Sở Tài chính (trong trường hợp
người sử dụng đất là doanh nghiệp) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối
với hộ gia đình, cá nhân) trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin và đầy đủ hồ sơ theo Điều 4 Quy trình
này, Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xác định các khoản
mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp.
b) Cục Thuế tỉnh hoặc Chi cục Thuế
cấp huyện, kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan theo Điều 4 Quy trình này đối với thửa
đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất tại Bảng giá đất do
UBND tỉnh ban hành).
Đối với thửa đất hoặc khu đất mà
diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước có giá trị từ
20 tỷ đồng trở lên thì Sở Tài nguyên và Môi trường thuê tổ chức có chức năng tư
vấn định giá đất cụ thể báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh. Căn cứ
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính (Cơ quan thường trực Hội
đồng thẩm định) báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh tổ chức thẩm định
giá đất. Văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất gửi cho Sở Tài nguyên và
Môi trường trong thời hạn tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên họp
Hội đồng làm cơ sở trình UBND tỉnh ban hành quyết định. Trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án
giá đất trình UBND tỉnh quyết định. Trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Văn phòng Đăng ký đất đai ghi đầy đủ
các thông tin vào Phiếu chuyển thông tin và chuyển cho Cục Thuế tỉnh, Sở Tài
chính (trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp) kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 4 Quy trình này.
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai chuyển đến và văn bản xác định các khoản được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan tài chính (nếu có), Cục Thuế tỉnh hoặc
Chi cục Thuế xác định, ban hành Thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và
Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người sử dụng đất (tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, số tiền sử dụng đất được
ghi nợ trong thời hạn ba (03) ngày làm việc); riêng đối với Thông báo đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Mẫu số 02/LCHS ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của liên Bộ: Tài
chính - Tài nguyên và Môi trường.
Mỗi loại thông báo phải lập thành
bốn (04) bản chính, trong đó: Một (01) bản gửi người sử dụng đất thực hiện nộp
tiền vào ngân sách nhà nước; một (01) bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường để ghi vào Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước và
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất, đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất,... cho người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật; một (01) bản gửi Kho bạc Nhà nước để kiểm tra,
đối chiếu, thu nộp vào ngân sách nhà nước; lưu một (01) bản tại cơ quan thuế để
theo dõi, đôn đốc thu nộp, xử lý chậm nộp, kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu
có).
4. Hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước:
Sau khi có thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc UBND cấp huyện có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất,
thuê mặt nước với người sử dụng đất theo giá thuê tại thông báo.
Đối với trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước trả tiền thuê đất hàng năm thì sau khi hết thời hạn ổn định giá đất 05
năm, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định lại đơn giá thuê và ban hành thông
báo theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Người sử dụng đất hoặc người được
ủy quyền theo quy định của pháp luật mang Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính của cơ quan thuế đến Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu để nộp
tiền.
6. Sau khi người sử dụng đất hoàn
thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo thông báo của cơ quan thuế, người
sử dụng đất chuyển chứng từ đã nộp tiền cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để ký duyệt hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho
người sử dụng đất hoặc trình:
a) UBND tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và
Môi trường theo thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức và trường hợp biến động
về quyền sử dụng đất;
b) UBND cấp huyện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với trường hợp cấp lần đầu của cá nhân, hộ gia đình.
Điều 6. Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính khi giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước thông qua hình thức đấu
giá
1. Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, chính xác
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất và ghi thông
tin Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu
giá kèm theo các hồ sơ theo Điều 4 Quy trình này luân chuyển cho Sở Tài chính
hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (trong trường hợp có các khoản được
trừ), Cục Thuế tỉnh hoặc Chi cục Thuế.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai chuyển đến (nếu có), Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện xác định các khoản chi phí được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định gửi Cục Thuế tỉnh hoặc Chi cục
Thuế.
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai chuyển đến và văn bản xác định các khoản chi phí được trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của Sở Tài chính hoặc Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện (nếu có), Cục Thuế tỉnh hoặc Chi cục Thuế:
a) Xác định và gửi thông báo nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng văn bản cho người trúng
đấu giá.
b) Xác định đơn giá thuê trường hợp
thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm gửi cơ quan Tài nguyên - Môi trường
ghi vào Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
c) Xác nhận thời gian đã hoàn
thành nghĩa vụ về tiền thuê đất cho người trúng đấu giá trường hợp có các khoản
được trừ.
4. Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê vào Kho bạc Nhà nước theo Thông báo của Cục Thuế tỉnh hoặc Chi cục
Thuế (trừ trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở, người trúng đấu giá nộp
vào tài khoản tạm giữ của phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện); chuyển chứng từ
đã nộp tiền cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Trách nhiệm của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ; cơ quan tài
chính; cơ quan thuế; Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan khác theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của
liên Bộ: Tài chính và Tài nguyên - Môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ
báo cáo
Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày
10 tháng tiếp theo) các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và
UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Các sở,
ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm triển
khai, tổ chức thực hiện Quy trình này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.