ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2012/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 03
tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (kèm theo 29 biểu mẩu từ số 01a đến số
18b).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau mười (10) ngày, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là năm (05) ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định về quy trình thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền
thu hồi đất của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng
Quy định này:
a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các
công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng
góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định
197/2004/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP), Điều 2 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi
tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT), cụ thể như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn
về Tài nguyên và Môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ
quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh
tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ
chức và cá nhân khác có liên quan.
Chương II
CÁC
BƯỚC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 3. Tiếp nhận chủ
trương thu hồi đất
Căn cứ chủ trương của Ủy ban nhân dân thành
phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ đầu tư dự án thực hiện các công việc sau:
1. Đối với chủ đầu tư dự án:
a) Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường lập
thủ tục quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
b) Sau khi quy hoạch, kế koạch sử dụng đất được
cấp có thẩm quyền xét duyệt, có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án, ký kết hợp đồng
thuê các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Lập dự án đầu tư theo quy định của Pháp luật
về đầu tư xây dựng.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện.
a) Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, quyết
định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án, thành phần Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 53 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ ban hành kèm theo Quyết định số
12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ.
b) Khi Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết
định quy hoạch sử dụng đất, tổ chức họp dân, công bố địa điểm và thông báo thu
hồi đất.
Nội dung thông báo thu hồi đất theo quy định
tại Khoản 2, Điều 42 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ ban hành kèm theo Quyết định số
12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ.
Đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch
thì thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Điều 4. Giao nhiệm vụ
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.
Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức
phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất. Các nhiệm vụ về bồi thường giải phóng
mặt bằng gồm có:
- Đo đạc, lập bản đồ hiện trạng; trích lục bản
đồ, trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ
địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng thì trích đo, lập hồ
sơ thửa đất);
- Lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
- Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định
cư;
- Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Điều 5. Khảo sát lập dự
án đầu tư khu đất bị thu hồi
1. Ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu
tư, Chủ đầu tư (hoặc Tổ chức Phát triển quỹ đất khi được ủy quyền) hợp
đồng với các đơn vị có chức năng về đo đạc địa chính để đo đạc xác định diện
tích phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất của dự án và lập phương án tổng thể
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp thu hồi đất theo Quyết định
quy hoạch sử dụng đất, Quyết định quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp thẩm quyền phê duyệt và được giao
nhiệm vụ thì Tổ chức Phát triển quỹ đất tổ chức thực hiện theo quy
trình.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất dự thảo văn bản
trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất biết về kế hoạch, tiến độ đo đạc địa chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn phối hợp với Chủ đầu tư, Tổ chức Phát triển quỹ đất phổ biến kế hoạch đo
đạc địa chính và yêu cầu người sử dụng đất hợp tác, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự
án đầu tư.
4. Tổ chức Phát triển quỹ đất tiếp nhận bản đồ
quy hoạch khu đất thu hồi và lược đồ giải thửa toàn khu đất (hoặc sơ đồ tuyến);
tiếp nhận hồ sơ kỹ thuật đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (kèm biên
bản).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đất đai, Chủ đầu tư, Tổ
chức Phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức kiểm tra và giao nhận mốc quy hoạch
ngoài thực địa.
Điều 6. Lập phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thống kê, tổng hợp số hộ và phân loại đất
đai theo kết quả đo đạc
thuộc phạm vi dự án (đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, đất
giao thông, thủy lợi, bãi bồi, đất nghĩa địa…).
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất chủ trì và phối
hợp các cơ quan chức năng quận, huyện thuộc thành viên Hội đồng bồi thường và
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn khảo sát thực tế về số lượng nhà, cấp
nhà, diện tích; loại cây trồng, số mồ mã; thống kê, sưu tập số hộ, nhân khẩu…
3. Tổng hợp, phân tích số liệu, đối chiếu với
các quy định của pháp luật hiện hành và dự thảo Phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Tổ chức Phát triển quỹ đất gửi dự thảo
Phương án tổng thể cho thành viên Hội đồng bồi thường dự án xem xét trước khi
tổ chức cuộc họp Hội đồng bồi thường để góp ý cho Phương án tổng
thể.
5. Chủ tịch Hội đồng bồi thường tổ chức họp Hội
đồng thông qua dự thảo Phương án tổng thể; Tổ chức Phát triển quỹ đất ghi nhận
các ý kiến đóng góp, tổng hợp, tu chỉnh dự thảo.
6. Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp các
ngành chức năng có liên quan, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có
đất bị thu hồi tổ chức phổ biến dự thảo Phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị
ảnh hưởng biết và tham gia ý kiến.
7. Tổ chức Phát triển quỹ đất tổng hợp các
ý kiến góp ý, đối chiếu với quy định của Nhà nước về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư để chỉnh sửa, bổ sung Phương án tổng thể
(nếu có) và trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường xem xét, ký Phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình cho cơ quan Tài nguyên và
Môi trường thẩm định theo phân cấp hoặc được ủy quyền để trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức công bố
phương án tổng thể được duyệt
1. Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc
chấp thuận (trong đó có Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư),
Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp các ngành chức năng có liên quan, Ủy ban
nhân dân phường (xã) nơi thực hiện dự án và Chủ đầu tư tổ chức công bố dự án
đầu tư và phương án tổng thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các địa điểm
sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất thì tổ chức công bố và niêm yết Phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất ghi nhận và tổng
hợp các ý kiến nhận xét, đề đạt của nhân dân về những nội dung có liên quan
với phương án tổng thể đã được phê duyệt, công bố và báo cáo Hội đồng bồi
thường trong kỳ họp lần tới.
3. Hội đồng bồi thường phân công các đoàn thể
quận, huyện, phường, xã, thị trấn nơi thực hiện dự án tiếp tục tuyên truyền,
giải thích, vận động cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về các chính sách
đang áp dụng theo Phương án tổng thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Lập phương án
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất
đai, nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng, vật nuôi.
a) Phát và hướng dẫn ghi tờ khai
Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp với chính
quyền địa phương phát tờ tự kê khai, hướng dẫn kê khai và đề nghị người sử dụng
đất chuẩn bị các giấy tờ có liên quan về nhà, đất, hộ khẩu, giấy phép kinh
doanh và các loại giấy tờ khác (bản sao); thu tờ khai từ các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án.
b) Tổ chức kiểm kê, kiểm tra hiện trạng,
xác định nội dung kê khai:
- Tổ chức Phát triển quỹ đất xây dựng Kế hoạch
kiểm kê và dự thảo Thông báo kiểm kê trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký
(Thông báo gồm 03 bản: Tổ chức Phát triển quỹ đất giữ 01 bản và vào sổ lưu, Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn giữ 01 bản và 01 bản gửi cho người đang sử
dụng đất bị thu hồi).
- Phát thông báo kiểm kê các thiệt hại đến tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án (có ký nhận).
- Thực hiện công tác đo đạc, kiểm kê về nhà,
vật kiến trúc, công trình, cây trồng, vật nuôi của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân bị ảnh hưởng bởi dự án. Đồng thời, tiếp tục thu thập bổ sung các giấy tờ
liên quan đến nhà, đất, hộ khẩu và các loại giấy tờ khác phục vụ cho việc thực
hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Việc kiểm tra, kiểm đếm thực hiện tại hiện
trường có đại diện Ủy ban nhân dân, cán bộ phụ trách Tài nguyên và Môi trường,
cán bộ quản lý công tác xây dựng phường, xã, thị trấn, đại diện Phòng Tài
nguyên và Môi trường, đại diện nhân dân tham gia thành viên Hội đồng bồi
thường, đại diện Tổ chức Phát triển quỹ đất, người có đất bị thu hồi, người có
tài sản bị ảnh hưởng.
Biên bản kiểm kê sau khi hoàn chỉnh được
photocopy và gửi lại tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để kiểm tra. Nếu chưa đồng ý
với kết quả kiểm kê, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đơn khiếu nại về nội dung
chưa đồng ý. Tổ kiểm kê sẽ tổ chức phúc tra đối với nội dung khiếu nại.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong phạm vi thu hồi đất cố tình không hợp tác kiểm kê, xác minh, ký
biên bản thì Tổ kiểm kê lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các
thành viên tham gia và xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất hiện có để lập,
phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Khi cưỡng chế thu hồi đất, trước khi tháo dỡ nhà, công trình, Hội đồng
bồi thường tổ chức xác định cụ thể về diện tích đất, tài sản có
trên đất, nếu có biến động so với hồ sơ quản lý thì xem xét điều
chỉnh, bổ sung hồ sơ bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Những hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có phần diện tích đất theo đo đạc thực tế lớn
hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có tờ tường
trình về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất được Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn nơi có đất xác nhận.
Trường hợp kết quả đo đạc thực tế có diện tích
nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cả giấy hoặc từng
thửa), Tổ chức Phát triển quỹ đất thông báo cho người sử dụng đất biết và ghi
nhận ý kiến của người sử dụng đất về tình trạng thiếu đất (có biên bản).
Hồ sơ kỹ thuật đất của tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân được gửi đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để kiểm tra kết quả đo
đạc; khi phát hiện kết quả đo đạc chưa đúng (về diện tích, hình thể…) thì
hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đơn khiếu nại để đơn vị đo
đạc kiểm tra, kết luận.
Nếu bản đồ, hồ sơ kỹ thuật đất có sai sót thì
Tổ chức Phát triển quỹ đất báo cho Chủ đầu tư hoặc đơn vị đo đạc để yêu cầu đo
đạc, chỉnh sửa, bổ sung.
Trường hợp không rõ chủ sử dụng đất, không rõ
địa chỉ… thì thông báo trên báo, đài liên tục 03 số. Sau 30 ngày kể từ ngày
thông báo và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có
đất thực hiện dự án mà người sử dụng đất không liên hệ thì lập hồ sơ đất đai
diện vắng chủ.
2. Xét tính pháp lý về đất, nhà, cây trồng,
vật nuôi; xem xét chính sách tái định cư.
a) Tổ chức họp xét, xác định tính pháp lý về
đất, nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng, vật nuôi của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án để xác định bồi thường, hỗ trợ hay không
bồi thường, hỗ trợ cho từng nội dung bị thiệt hại. Nội dung xác định
thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 43 của Quyết định số
12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Xem xét, đề nghị hộ gia đình, cá nhân đủ tiêu
chuẩn tái định cư, hộ mua nền và hộ không đủ tiêu chuẩn.
Lưu ý: những hộ mua nền phải có đơn yêu cầu,
nêu rõ diện tích đất đai còn lại, số nhân khẩu, hoàn cảnh cuộc sống… được chính
quyền nơi cư trú xác nhận. Trường hợp dự án chưa xác định số lượng nền tái định
cư đủ để bố trí thì trước mắt xem xét cho những hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư và
những hộ mua nền do phải di chuyển chỗ ở.
Thành phần tham dự gồm có: Đại diện Tổ chức
Phát triển quỹ đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, đại diện
Ủy ban nhân dân, cán bộ địa chính, cán bộ quản lý đô thị phường, xã, thị
trấn, trưởng, phó khu vực (ấp), đại diện nhân dân là thành viên Hội đồng bồi
thường.
b) Những trường hợp cần xác minh bổ sung thì Tổ
chức Phát triển quỹ đất dự kiến thành phần, thời gian, nội dung cần xác minh để
tổ chức thực hiện.
3. Tổ chức Phát triển quỹ đất tổng hợp hồ sơ
xét tính pháp lý ở cơ sở và đề nghị Chủ tịch Hội đồng bồi thường họp Hội đồng
để xem xét tính pháp lý đất, nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng,
vật nuôi của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kết luận bồi thường,
không bồi thường hay hỗ trợ cho từng hộ về từng nội dung bị thiệt hại. Kết
luận những hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư, những hộ được mua nền, hộ không đủ
tiêu chuẩn. Những trường hợp và nội dung được Chủ tịch Hội đồng kết luận hỗ
trợ nhưng chưa có quy định định mức hỗ trợ cụ thể thì Tổ chức Phát triển quỹ
đất dự thảo Tờ trình theo kết luận do Chủ tịch Hội đồng ký để trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét mức hỗ trợ trước khi thực hiện áp giá.
Nội dung xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chi tiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 của Quyết định
số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành
phố Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
4. Lấy ý kiến về phương án chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Tổ chức Phát triển quỹ đất tổ chức áp giá
bồi thường, hỗ trợ đất, nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng, vật nuôi và
các chính sách hỗ trợ khác theo phương án tổng thể; lập danh sách đã xét tái
định cư.
b) Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và danh
sách xét tái định cư.
c) Niêm yết công khai phương án chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn và các điểm sinh hoạt khu dân cư để người bị thu hồi đất và những người
có liên quan tham gia ý kiến. Đồng thời, gửi đến từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân bảng áp giá bồi thường, hỗ trợ để kiểm tra, đối chiếu và có ý kiến
trực tiếp vào bảng áp giá; danh sách tái định cư và gửi lại cho Tổ chuyên viên
của Hội đồng bồi thường dự án. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến
đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
Việc niêm yết và kết thúc niêm yết phải được
lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân, đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc phường, xã, thị trấn và đại diện nhân dân tham gia thành viên
Hội đồng bồi thường dự án.
Điều 9. Quyết định thu
hồi đất, phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trình hồ sơ thu hồi đất
Trên cơ sở kết quả đo đạc đất đai của tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân, Chủ đầu tư hoặc Tổ chức Phát triển quỹ đất lập hồ sơ
thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết
định.
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư
- Tổ chức Phát triển quỹ đất lập thủ tục gửi
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện để tham mưu trình Ủy ban nhân dân
quận, huyện ban hành quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất trong phạm vi thực hiện dự án.
- Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp với Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường tổ chức phổ biến, gửi
quyết định đến hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (lập biên bản) và niêm
yết tại Ủy ban nhân dân phường, xã, tị trấn nơi có đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình và cá nhân có quyền khiếu nại đối
với quyết định thu hồi đất trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo. Khi có khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất của hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện xác minh,
báo cáo, đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết (Tổ chức
Phát triển quỹ đất và Chủ đầu tư phối hợp).
b) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Tổ chức Phát triển quỹ đất lập thủ tục trình
Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu để
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thu hồi đất và giao đất,
cho thuê đất theo dự án.
- Các chủ thể sử dụng đất nêu trên có
quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất trong thời hạn theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khi có khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất
của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thì Sở Tài nguyên và Môi trường xác minh, báo cáo, đề xuất cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
2. Trình, phê duyệt phương án chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Hết thời hạn niêm yết, Tổ chức Phát triển
quỹ đất tổng hợp các ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng đồng ý, số
lượng không ý, số lượng có ý kiến khác về từng nội dung, những ý kiến khác với
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và trình phương án cho
Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký, kèm theo bảng tổng hợp ý kiến đóng góp để gửi
cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ 02 quận, huyện trở
lên hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án tổng thể đã được phê duyệt.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt phương án chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án thực hiện trong phạm vi
quận, huyện hoặc được ủy quyền.
Điều 10. Công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định phê duyệt, Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp
với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi thực hiện dự án và Chủ
đầu tư tổ chức phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn và các điểm sinh hoạt ở khu dân cư (có biên bản).
Đồng thời, có văn bản yêu cầu Chủ đầu tư chuyển kinh phí bồi thường, hỗ trợ
theo quyết định phê duyệt (nếu Chủ đầu tư ủy quyền cho Tổ chức Phát triển quỹ
đất chi trả). Đồng thời, gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định phê duyệt, Tổ chức Phát triển quỹ đất lập thủ tục
và hồ sơ gửi Chi cục thuế quận, huyện để xác định các nghĩa vụ tài chính của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp trước khi nhận tiền chi trả.
Trên cơ sở Thông báo của Chi cục Thuế, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tự nộp tiền thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo thông báo.
3. Các khiếu nại liên quan đến áp dụng đơn giá
bồi thường, hỗ trợ các thiệt hại, kết quả tính toán, về tái định cư sẽ do
Tổ chức Phát triển quỹ đất kiểm tra hồ sơ, báo cáo cho Hội đồng bồi thường dự
án để xem xét, giải quyết khiếu nại hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện giao cho
Phòng, ban quận, huyện có chức năng quản lý nhà nước theo nội dung khiếu nại tổ
chức xác minh, báo cáo, đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện xem
xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân thành phố thì Tổ chức Phát triển quỹ đất vẫn kiểm tra, báo cáo Chủ
tịch Hội đồng bồi thường xem xét và có văn bản trả lời theo nội dung khiếu nại,
tố cáo đồng thời hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo nếu chưa đồng ý với
nội dung trả lời thì có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân dân thành phố để
được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 11. Tổ chức chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản
thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu
hồi, Tổ chức Phát triển quỹ đất tổ chức việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Các giấy tờ cần thiết khi lập thủ tục và
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ: Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở
(bản gốc), nếu người được nhận bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho
người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp
luật… và giấy nộp tiền vào Kho bạc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo Thông báo của Chi cục Thuế quận, huyện.
Trường hợp người bị thu hồi đất không đồng ý
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, các trường hợp đang có khiếu nại, tranh chấp,
phân chia di sản thừa kế… thì Tổ chức Phát triển quỹ đất chuyển tiền chi trả
gửi vào ngân hàng theo quy định và thông báo cho người bị thu hồi đất, chủ
sở hữu tài sản và Chủ đầu tư biết.
2. Lập danh sách đã thu Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; chuyển
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện để trình cơ quan có thẩm
quyền hủy bỏ, chỉnh lý hoặc cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện
tích đất không bị thu hồi.
Điều 12. Bàn giao mặt
bằng
1. Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất
bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp Chủ đầu
tư, đại diện Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, khu vực (ấp) kiểm tra
hiện trạng và lập biên bản bàn giao mặt bằng, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; lập thủ tục chi
trả tiền thưởng cho người bị thu hồi đất bàn giao đúng kế hoạch và ghi nhận
những hộ di dời nhà nhưng chưa nhận được đất tái định cư để trình Hội đồng bồi
thường xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí hỗ trợ tiền thuê
nhà tạm cư theo quy định.
3. Bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư:
Tổ chức Phát triển quỹ đất tổ chức bàn giao đất
cho Chủ đầu tư, có mời Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tham dự; đồng
thời, báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng bồi thường dự án biết.
Điều 13. Thực hiện
chính sách tái định cư đã được phê duyệt tại phương án về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư:
1. Tái định cư bằng hình thức giao đất:
a) Chủ đầu tư phối hợp Tổ chức Phát triển quỹ
đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi
có đất tái định cư tổ chức bốc thăm xác định vị trí nền tái định cư của từng hộ
(có biên bản).
b) Sau đó, với thành phần như trên tổ chức đo
đạc, xác định ranh giới, mốc giới, diện tích nền tái định cư và bàn giao cho
từng hộ.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện
hoàn thành hồ sơ kỹ thuật đất, lập Tờ trình trình Ủy ban nhân dân quận, huyện
ban hành quyết định giao đất.
d) Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành quyết
định giao đất; tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp và tiền Chủ
đầu tư hỗ trợ (nếu có).
đ) Sau khi nhận và triển khai quyết định giao
đất của Ủy ban nhân dân quận, huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo
cho người được giao đất, Chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước.
Thủ tục, thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của ngành Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư, có
nguyện vọng tự lo chỗ ở mới và yêu cầu được hỗ trợ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng
của khu tái định cư bằng tiền (tái định cư phân tán) thì hộ có đơn yêu cầu, có
xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú, Tổ chức
Phát triển quỹ đất lập hồ sơ trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký để trình cơ
quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện phê duyệt chuyển từ tái định cư tập trung sang tái
định cư phân tán và phê duyệt giá trị tiền hỗ trợ theo quy định.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận
đất ở, nhà ở tái định cư nhưng số tiền được bồi thường, hỗ trợ về
đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu và có nguyện
vọng xin nhận Khoản tiền chênh lệch thì có đơn được chính quyền địa
phương xác nhận và gửi cho Tổ chức Phát triển quỹ đất để lập hồ sơ
trình Chủ tịch Hội đồng bồi thường ký và gửi cho cơ quan Tài nguyên
và Môi trường thẩm định trình cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức chi trả cho hộ gia đình, cá nhân. Kinh phí
hỗ trợ được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 14. Cưỡng chế thu
hồi đất
1. Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi kiểm tra và lập danh sách
những hộ gia đình, cá nhân chưa bàn giao mặt bằng theo Thông báo.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất báo cáo Chủ tịch
Hội đồng bồi thường để chỉ đạo các ngành chức năng quận, huyện phối hợp kiểm
tra, rà soát lại trình tự, thủ tục đã thực hiện đối với những hộ gia đình, cá
nhân chưa bàn giao mặt bằng theo kế hoạch.
3. Chủ tịch Hội đồng bồi thường tổ chức cuộc
họp để kiểm tra lại trình tự, thủ tục, đồng thời phân công Tổ công tác gồm đại
diện Tổ chức Phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng quản lý
đô thị, Đội quản lý trật tự đô thị quận, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc phường, xã, thị trấn tổ chức vận động, thuyết phục người bị thu hồi đất
bàn giao mặt bằng và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng bồi thường và Ủy
ban nhân dân quận, huyện.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện giao cho các
ngành chức năng quận, huyện lập thủ tục và chỉ đạo thực hiện việc cưỡng chế
theo quy định của pháp luật đối với những hộ gia đình, cá nhân không chấp
hành. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính
vào vốn đầu tư của dự án trên cơ sở dự toán được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận
quyết định cưỡng chế thì Tổ chức Phát triển quỹ đất phối hợp với các ngành
chức năng được Ủy ban nhân dân quận, huyện giao nhiệm vụ và Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại Trụ sở
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, khu vực (ấp) và địa điểm sinh hoạt
cộng đồng nơi có đất thu hồi, thời gian niêm yết là 07 ngày làm việc (có
biên bản niêm yết và kết thúc niêm yết). Sau 15 ngày giao quyết định
cưỡng chế hoặc kết thúc niêm yết mà người bị cưỡng chế không bàn
giao đất thì Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện
việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định
cưỡng chế thu hồi đất
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUY
TRÌNH KIỂM KÊ BẮT BUỘC HIỆN TRẠNG ĐẤT, NHÀ, VẬT KIẾN TRÚC VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT BỊ THU HỒI
Điều 16. Phạm vi và
điều kiện áp dụng
Áp dụng đối với trường hợp tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (sau đây gọi tắt là người bị thu
hồi đất) đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền nhưng không nộp bản kê khai theo thời gian quy định, cố ý vắng
mặt hoặc gây cản trở, không hợp tác với Hội đồng bồi thường dự án,
Tổ chức Phát triển quỹ đất để tiến hành kiểm kê, xác minh theo quy
định.
Các dự án có phương án tổng thể được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã công bố, niêm yết, đã có Quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, đã được công bố, niêm yết.
Điều 17. Nguyên tắc
khi tổ chức kiểm kê bắt buộc
1. Trước khi kiểm kê bắt buộc phải tiến
hành tiếp xúc để tuyên truyền, giải thích, động viên người bị thu
hồi đất tuân thủ pháp luật theo quy định (việc tiếp xúc có biên bản
ghi nhận và xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, của
cán bộ công chức, viên chức được giao nhiệm vụ và của người được
tiếp xúc; trường hợp người được tiếp xúc không đồng ý ký biên bản
hoặc cố ý vắng mặt theo thư mời thì vẫn lập biên bản, có đại diện
khu vực, ấp, người đại diện dân tham gia Hội đồng bồi thường và các
thành viên thực hiện nhiệm vụ ký xác nhận.
2. Quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc
phải thực hiện công khai, dân chủ, đầy đủ, chính xác, khách quan.
3. Trong quá trình kiểm kê bắt buộc, cá
nhân, tổ chức tham gia gây thiệt hại đến tài sản, lợi ích hợp pháp
của người bị thu hồi đất hoặc của người khác thì có trách nhiệm
bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người cố ý gây cản trở, chống đối
người thi hành nhiệm vụ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quy trình
thực hiện kiểm kê bắt buộc
1. Vận động sau khi có quyết định thu hồi
đất
Hội đồng bồi thường dự án phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn, khu vực (ấp) tiếp xúc người có đất, người có tài sản
trên đất để giải thích, tuyên truyền, vận động để thực hiện việc
kiểm kê và chấp hành chủ trương thực hiện dự án, quyết định thu hồi
đất và phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được phê duyệt. Nếu người bị thu hồi đất và người có tài sản trên
đất vẫn không hợp tác thì lập biên bản, sau đó Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư dự án ra Thông báo quy định sau thời gian 10 ngày kể từ ngày
lập biên bản mà vẫn không hợp tác thì Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành
quyết định kiểm kê bắt buộc.
Tổ chức Phát triển quỹ đất báo cáo và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập Tổ kiểm kê bắt
buộc và ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân không hợp tác, không chấp hành.
2. Ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc
và thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc
a) Thẩm quyền giải quyết:
Vị trí, địa điểm khu đất cần kiểm kê
bắt buộc thuộc phạm vi quản lý hành chính của quận, huyện nào thì
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện đó.
Quyết định kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ
ngày tháng năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; nội dung kiểm kê,
họ tên, nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân, trụ sở của tổ chức bị
bắt buộc kiểm kê; địa điểm kiểm kê, chữ ký của người ra quyết định,
dấu của cơ quan ra quyết định. Nội dung kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ
thời gian để người bị thu hồi đất, người có tài sản có trên đất
biết và thời gian thực hiện kiểm kê bắt buộc.
b) Thành phần chính của Tổ kiểm kê bắt
buộc:
- Chủ tịch Hội đồng bồi thường dự án;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn;
- Đại diện Chủ đầu tư;
- Đại diện Tổ chức Phát triển quỹ đất;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
quận, huyện, phường, xã, thị trấn;
- Đại diện công an quận, huyện, phường,
xã, thị trấn;
- Đại diện Phòng Tài nguyên và môi
trường, đại diện Phòng Quản lý đô thị, đội quản lý trật tự đô thị.
- Đại diện hộ dân tham gia Hội đồng bồi
thường dự án.
Ngoài thành phần chính nêu trên, căn cứ
tình hình thực tế Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định thêm thành
phần của Tổ để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm kê.
c) Nhiệm vụ của Tổ kiểm kê bắt buộc:
- Xây dựng kế hoạch, số liệu, tài liệu
về đối tượng kiểm kê, chuẩn bị biên bản, các biểu mẫu đảm bảo chặt
chẽ, đầy đủ. Khi kết thúc kiểm kê thì bàn giao hồ sơ, tài liệu cho
Tổ chức Phát triển quỹ đất để lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ theo quy
định và lưu giữ, quản lý lâu dài.
- Thuyết phục, vận động tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân chấp hành pháp luật và giám sát quá trình kiểm kê
đảm bảo đầy đủ, chính xác, khách quan; tổ chức lực lượng trong quá
trình kiểm kê đạt kết quả, an toàn, nhanh gọn, hiệu quả và đúng
pháp luật.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện việc kiểm kê bắt buộc
1. Chuẩn bị thực hiện:
a) Họp Tổ kiểm kê để thông qua kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc kiểm kê;
b) Kiểm tra công tác chuẩn bị; phân công
cán bộ thực hiện kiểm kê, đo đạc, cán bộ vận động, bảo vệ, giám
sát…; các điều kiện, phương tiện vật chất đảm bảo trước khi thực
hiện việc kiểm kê.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Việc kiểm kê bắt buộc phải được thông
báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trước khi tiến hành kiểm kê 07
ngày (trừ trường hợp đặc biệt việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến
hành kiểm kê).
b) Việc kiểm kê bắt buộc phải được thực
hiện trong giờ làm việc vào các ngày làm việc của cơ quan nhà nước
theo quy định (trường hợp cần thiết có thể thực hiện vào các ngày nghỉ).
c) Khi tiến hành kiểm kê phải có mặt
người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất (hoặc người
đã thành niên trong gia đình), đại diện cho tổ chức bị kiểm kê, đại
diện khu vực (ấp), tổ dân phố (tổ dân cư). Nếu tổ chức, cá nhân phải
thi hành quyết định bắt buộc kiểm kê vắng mặt thì vẫn tiến hành
kiểm kê và phải có đại diện khu vực (ấp), tổ dân phố (tổ dân cư).
Tại địa điểm kiểm kê, Tổ kiểm kê bắt buộc đọc Quyết định kiểm kê
bắt buộc và tiến hành kiểm kê.
d) Các thành viên tiến hành kiểm kê theo
kế hoạch đã phân công; trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ phải
ghi nhận đầy đủ, rõ ràng theo biên bản và tất cả thành viên trong Tổ
kiểm kê bắt buộc ký tên, trong trường hợp chủ tài sản vắng mặt thì
phải có đại diện khu vực (ấp), tổ dân phố (tổ dân cư) ký tên trong
biên bản kiểm kê bắt buộc. Quá trình kiểm kê bắt buộc phải được
chụp ảnh hoặc quay phim hiện trường để lưu giữ theo hồ sơ kiểm kê bắt
buộc. Ngoài ra, đối với trường hợp chủ tài sản vắng mặt thì Tổ
Kiểm kê phải niêm phong tài sản sau khi kiểm kê và giao cho Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn nơi kiểm kê có trách nhiệm quản lý.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện việc kiểm kê bắt buộc
được tính vào kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án (kinh phí 2%).
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính thường xuyên kiểm
tra, giám sát; hướng dẫn, giúp đỡ Ủy ban nhân dân quận, huyện, Tổ chức Phát
triển quỹ đất trong quá trình thực hiện quy định này.
Điều 21. Ủy
ban nhân dân quận, huyện, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố,
Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất quận, huyện tổ chức triển khai
quán triệt và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện.
Điều 22. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, khó khăn phát sinh, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời
báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, hướng dẫn,
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho kịp
thời và phù hợp tình hình thực tế ở địa phương./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|