QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2006/QĐ-UBNDngày 22 / 6 /2006 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long
An là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Trung tâm phát triển quỹ đất vẫn thực hiện theo Quyết định số
1503/2005/QĐ-UB ngày 08/4/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc thành lập
Trung tâm phát triển quỹ đất.
Chương II
VỀ HOẠT ĐỘNG
Điều 3: Trung tâm phát triển quỹ đất triển khai thực
hiện việc tạo quỹ đất thuộc các dự án khu-cụm công nghiệp, khu dân cư trên cơ sở
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh từng thời kỳ và chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4: Khi có chủ trương đầu tư và được giao nhiệm
vụ, Trung tâm phát triển quỹ đất chủ động phối hợp với các ngành chức năng liên
quan và UBND các huyện, thị xã có dự
án xúc tiến các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định như: khảo sát lập quy hoạch
chi tiết, công bố chủ trương đầu tư, lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán, đo đạc
bản đồ địa chính, thu hồi đất,...
Điều 5: Sau khi hoàn tất các thủ tục về chủ trương
đầu tư, Trung tâm phát triển quỹ đất theo chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện
công tác kê biên, bồi thường, thu hồi đất theo quy định hoặc chủ động hợp đồng
với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của địa phương có dự án triển khai
trên địa bàn để thực hiện việc kê biên, bồi thường, thu hồi đất theo quy định.
Trong trường hợp do yêu cầu cấp thiết cần phải triển khai nhanh dự án,
Trung tâm phát triển quỹ đất đề xuất và được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tiến
hành song song công tác: vừa xúc tiến công tác chuẩn bị đầu tư, vừa kê biên, bồi
thường, thu hồi đất.
Điều 6: Trung tâm phát triển quỹ đất tự quyết định
và tự chịu trách nhiệm việc đầu tư dự án trên cơ sở chủ trương, quy mô được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt (không phải phê duyệt dự án).
Căn cứ tính chất, qui mô, vị trí, nguồn vốn và tính khả thi của từng dự án
mà Trung tâm phát triển quỹ đất có kế hoạch đầu tư theo từng mức độ khác nhau
như:
1. Chỉ thực hiện đến công tác kê biên, bồi thường, thu hồi đất, giao đất;
2. Chỉ thực hiện đến phần san lắp mặt bằng;
3. Chỉ thực hiện một phần việc đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
4. Thực hiện đầu tư hoàn chỉnh dự án.
Tổ chức, cá nhân khi tiếp nhận quỹ đất theo mức độ tại khoản 1, 2 và 3 của
điều 6 quy định này phải tiếp tục đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật còn lại theo
đúng quy hoạch, dự án được duyệt. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh, thay đổi
quy hoạch phải được sự thống nhất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7: Cơ chế giao dịch, xúc tiến đầu tư:
1. Trung tâm phát triển quỹ đất chủ động và trực tiếp kêu gọi đầu tư theo
chức năng;
2. Thông qua Trung tâm xúc tiến đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư;
3. Thông qua các cơ quan hữu quan của tỉnh, các địa phương trong tỉnh;
4. Thông qua các đối tác tin cậy môi giới;
5. Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
Khi khách hàng có nhu cầu quỹ đất, Trung tâm phát triển quỹ đất ký kết ghi
nhớ, thu tiền đặt cọc, tiến hành ký kết hợp đồng thỏa thuận giao quỹ đất theo
quy định,…
Điều 8: Giá cả quỹ đất:
1. Đối với quỹ đất do Trung tâm phát triển quỹ đất tạo ra hoặc quỹ đất
công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao Trung tâm phát triển quỹ đất đầu tư thêm phần
hạ tầng kỹ thuật để tạo nên giá trị sinh lợi: Sau khi tính toán các khoản chi
phí đã đầu tư tạo ra quỹ đất và trên cơ sở nhận định mức độ hiệu quả của từng dự
án, khuyến khích Trung tâm phát triển quỹ đất áp dụng phương thức đấu giá quyền
sử dụng đất để tạo giá trị tăng thêm, nếu đấu giá không thành thì cho phép lựa
chọn phương thức giao quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp lựa chọn phương thức giao quyền sử dụng đất thì Trung tâm
phát triển quỹ đất trực tiếp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá giao
quyền sử dụng đất, đảm bảo có hiệu quả.
2. Đối với quỹ đất công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao: Trung tâm phát triển
quỹ đất phải tổ chức đấu giá theo quy định. Việc tổ chức đấu giá nêu tại khoản
1 và 2 điều 8 của quy định này, Trung tâm phát triển quỹ đất phải lập phương án
đấu giá gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trước
khi thực hiện đấu giá.
Số tiền giao quyền sử dụng quỹ đất hoặc đấu giá quỹ đất nêu trên khi khách
hàng nộp tại Trung tâm phát triển quỹ đất đã có bao hàm tiền sử dụng đất.
3. Đối với quỹ đất mà nhà đầu tư xin thuê: Trung tâm phát triển quỹ đất gửi
văn bản đề nghị Sở Tài chính thông báo chính thức đơn giá thuê đất để làm cơ sở
Trung tâm phát triển quỹ đất đàm phán với nhà đầu tư thống nhất trước khi trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9: Giao đất, cho thuê đất:
1. Hình thức giao đất: Đối với quỹ đất do khách hàng trúng đấu giá hoặc
xin giao quyền sử dụng đất thì Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện việc thu
tiền giao quyền sử dụng quỹ đất, tiến hành thủ tục giao đất;
2. Hình thức thuê đất: Đối với quỹ đất do khách hàng có nhu cầu xin thuê
thì Trung tâm phát triển quỹ đất sẽ đàm phán, ký hợp đồng thu hồi khoản chi phí
đã bỏ ra đầu tư tạo quỹ đất đó. Sau khi hoàn tất việc thu hồi tiền đầu tư,
Trung tâm phát triển quỹ đất lập và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho thuê đất. Khách hàng thanh toán
tiền thuê đất theo hợp đồng thuê được ký kết với cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 10: Thủ tục giao đất, thuê đất:
1. Đối với quỹ đất phục vụ phát triển công nghiệp:
a)- Hồ sơ giao đất, thuê đất gồm có:
- Tờ trình của Trung tâm phát triển quỹ đất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao đất hoặc thuê đất;
- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất của nhà đầu tư (theo mẫu quy định);
- Hợp đồng thỏa thuận giao quỹ đất ký kết giữa Trung tâm phát triển quỹ đất
với nhà đầu tư (trong trường hợp giao đất);
- Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của nhà đầu tư
(bản sao có công chứng);
- Bản tự kê khai của nhà đầu tư về diện tích đất, tình trạng sử dụng đất
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó và tự nhận xét về việc chấp
hành pháp luật về đất đai (theo mẫu quy định);
- Tờ khai tiền sử dụng đất;
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
Hồ sơ lập thành 03 bộ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
b)- Trong quyết định giao đất hoặc thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh phải
đảm bảo các nội dung cơ bản:
- Tiền bồi thường và chi phí đầu tư vào đất đai và phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật hiện hành (đối với trường hợp giao đất).
- Tiền bồi thường và chi phí đầu tư vào
đất (đối với trường hợp thuê đất).
- Chủ đầu tư trước khi triển khai dự án phải thông báo về thời gian khởi
công, nộp bổ sung đầy đủ hồ sơ (gồm: dự án đầu tư, quyết định phê chuẩn báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường,…) theo quy định cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
c)- Trung tâm phát triển quỹ đất thông báo cho nhà đầu tư về tiến độ, kết
quả hồ sơ giao đất, thuê đất.
2. Đối với quỹ đất sử dụng vào mục đích đất ở:
a)- Hồ sơ giao đất gồm có:
- Tờ trình của Trung tâm phát triển quỹ đất trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất;
- Đơn xin giao đất để làm nhà ở (theo mẫu quy định);
- Hợp đồng thỏa thuận về việc giao đất ở được ký kết giữa Trung tâm phát
triển quỹ đất với người có nhu cầu sử dụng đất hoặc Phiếu đăng ký giao quyền sử
dụng đất với người có nhu cầu sử dụng đất ở;
- Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;
- Các giấy tờ có liên quan khác.
b)- Trung tâm phát triển quỹ đất thông báo cho nhà đầu tư về tiến độ, kết
quả hồ sơ giao đất.
Chương III
VỀ TÀI CHÍNH
Điều 11: Cơ chế nộp tiền sử dụng đất:
Khi có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Trung tâm
phát triển quỹ đất có trách nhiệm nộp thay (nộp hộ) tiền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ cho khách hàng. Khách hàng phải chịu toàn bộ số tiền nộp lệ phí trước bạ
theo quy định.
Điều 12: Trung tâm phát triển quỹ đất được thực
hiện khấu trừ toàn bộ các khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất,…theo phương
án được duyệt trước khi nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Tất cả các dự án quỹ đất công nghiệp, quỹ đất ở khu dân cư (kể cả những dự
án đang thực hiện dỡ dang), Trung tâm phát triển quỹ đất căn cứ bảng giá đất do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm chi tiền bồi thường giải phóng mặt
bằng của dự án chủ động cùng với Cục thuế thống nhất xác định đơn giá nộp tiền
sử dụng đất sau khi đã khấu trừ các khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất,…
theo phương án được duyệt. Đơn giá nộp tiền sử dụng đất này được giữ ổn định và
xuyên suốt cho đến khi giao hết quỹ đất và kết thúc dự án.
Đối với quỹ đất do tiến hành thủ tục đấu giá thì nộp tiền sử dụng đất theo
giá trị trúng đấu giá.
Điều 13: Nguồn vốn đầu tư quỹ đất của Trung tâm
phát triển quỹ đất bao gồm:
1. Vốn tích lũy từ nguồn thu quỹ đất của các dự án đã triển khai;
2. Vốn ngân sách hỗ trợ, tạm ứng;
3. Vốn huy động của các đơn vị thi công theo hình thức BT;
4. Vốn ứng trước của khách hàng đăng ký xin giao hoặc thuê quỹ đất;
5. Vốn vay (nếu có).
Điều 14: Nguồn tài chính của Trung tâm phát triển
quỹ đất bao gồm:
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo khoản 1, điều 14 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập;
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
a)- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
b)- Thu từ hoạt động sự nghiệp (giao quỹ đất, đấu giá quỹ đất,…);
c)- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng.
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng,
cho theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn khác, gồm:
a)- Nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị;
b)- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 15: Kinh phí hoạt động của Trung tâm phát
triển quỹ đất được sử dụng trực tiếp từ các nguồn tài chính có được theo quy định
tại điều 14 của quy định này.
Điều 16: Các khoản chi của Trung tâm phát triển
quỹ đất gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
- Chi phí chuẩn bị đầu tư: khảo sát lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu
tư, thiết kế dự toán,…;
- Chi phí bồi thường thiệt hại về đất, tài sản vật kiến trúc, hoa màu, các
chính sách hỗ trợ di dời, tái định cư, thu hồi đất,…;
- Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường thiệt hại về đất, tài sản vật kiến
trúc, hoa màu, các chính sách hỗ trợ di dời, tái định cư, thu hồi đất,…;
- Chi phí tổ chức đấu thầu, giao thầu, thanh toán khối lượng thi công xây
lắp kết cấu hạ tầng kỹ thuật, giám sát,…;
- Chi phí tổ chức đấu giá, giao quyền sử dụng quỹ đất; lập thủ tục giao đất
cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
2. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính: nộp tiền sử dụng đất,…;
3. Chi cho người lao động:
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công (kể cả phụ cấp) cho cán bộ, nhân
viên, người lao động;
- Chi phí hoạt động thường xuyên và các chi phí khác theo quy định.
Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm chấp hành nghiêm chế độ tài
chính kế toán, thống kê, báo cáo, công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 17: Trung tâm phát triển quỹ đất chủ động
xây dựng phương án chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn
vị Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An:
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các quyết định của mình trong việc thực hiện quyền tự chủ về nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị.
2. Tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi
trường, về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo an toàn, bí mật quốc gia trong hoạt
động của đơn vị. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, chính sách ưu đãi đối với
các đối tượng chính sách.
3. Xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy định báo cáo cơ quan cấp trên.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ
theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
5. Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức theo
quy định của pháp luật; đảm bảo các chế độ, quyền lợi về tiền lương, tiền công,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn đối với người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện công tác hạch
toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật, phản ảnh
đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong sổ sách kế toán.
Thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động sự nghiệp của đơn
vị theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài
chính theo quy định hiện hành.
8. Chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước đối với các hoạt
động của các tổ chức đảng, đoàn thể; phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức
Đoàn thể tham gia giám sát, quản lý mọi mặt hoạt động của đơn vị. Trong
quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc phải kịp thời đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét xử lý.
Điều 19. Trách nhiệm của các Sở ngành
chức năng:
1. Giao Sở Nội vụ theo dõi thực hiện kế hoạch biên chế đối với
Trung tâm phát triển quỹ đất, bảo đảm phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức
năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị. Hướng dẫn Trung tâm phát triển
quỹ đất xây dựng tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
2. Giao Sở Tài chính và các đơn vị liên quan (Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế tỉnh...) theo dõi thực hiện tại Trung tâm phát triển quỹ
đất về các tiêu chuẩn, định mức chi, phương án tài chính, kết quả hoạt động dịch
vụ của đơn vị, việc thực hiện các qui định của Nhà nước về quản lý đất đai,
nghĩa vụ thuế...).
3. Các cơ quan liên quan theo chức năng nhiệm vụ thuộc ngành
phụ trách, có trách nhiệm theo dõi hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất,
kịp thời báo cáo, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với Trung tâm phát triển quỹ đất
theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan khác và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã có dự án có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ
đất thực hiện tốt quy định này./.