ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2419/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 30
tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN GIÁ DỊCH VỤ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013;
Căn cứ Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT
ngày 27/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh
tế kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc và quản lý đất
đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1406/TTr-STNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Phương án giá
Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính” trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đơn giá này làm căn cứ để các cơ quan Nhà nước
thu khi thực hiện các nhiệm vụ đo đạc phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, đăng ký biến động đất đai đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân; đồng thời
là cơ sở để lập dự toán các dự án đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp Nhà nước thay đổi mức
lương cơ sở, định mức kinh tế kỹ thuật và các cơ chế chính sách có liên quan
làm thay đổi đến phương án giá. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kho bạc nhà nước, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (để
báo cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- VPUB: LĐVP, TNMT, TH;
- Đài PTTH, Báo Hà Nam, để (TT);
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
PHƯƠNG ÁN
GIÁ DỊCH VỤ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2419 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Nam)
MỤC
LỤC
Phần I. Nguyên tắc xây dựng Phương
án giá đo đạc, lập bản đồ địa chính
Phần II. Đơn giá dịch vụ đo đạc, lập
bản đồ địa chính
Phần III. Đơn giá chi tiết Phương
án giá đo đạc, lập bản đồ địa chính
Phần I
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN GIÁ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quy định hệ thống thang lương, bảng lương và
chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước;
- Nghị định số 47/2016/NĐ-CP quy định
mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Thông tư liên tịch số
04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Tài chính về việc Hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc và quản lý đất đai;
- Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT
ngày 27/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh
tế kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Văn bản số
2768/STC-GCS ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Sở Tài chính tỉnh Hà Nam về việc thẩm
định Phương án giá Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính;
- Chứng thư thẩm định giá số:
2207/2016/CT-VTA ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Công ty TNHH thẩm định giá và Đại
lý thuế Việt Nam.
II. TÍNH TOÁN CHI
TIẾT TỪNG LOẠI CHI PHÍ
II.1. Chi phí trực tiếp bao gồm: Các khoản mục cấu thành nên giá trị sản phẩm (chi phí nhân công, chi
phí vật liệu, chi phí công cụ - dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc - thiết bị và
chi phí năng lượng), cách tính như sau:
Chi phí trực tiếp
|
=
|
Chi phí nhân công
(a)
|
+
|
Chi phí công cụ, dụng
cụ (b)
|
+
|
Chi phí vật liệu
(c)
|
+
|
Chi phí khấu hao
máy móc, thiết bị trực tiếp (d)
|
a) Chi phí nhân công:
- Gồm chi phí lao động kỹ thuật và chi
phí lao động phổ thông (nếu có) tham gia trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
a.1) Chi phí lao động kỹ thuật được tính theo công thức:
Chi phí lao động kỹ
thuật
|
=
|
Số công lao động kỹ
thuật theo định mức
|
x
|
Đơn giá ngày công
lao động kỹ thuật
|
Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật
(LĐKT) bao gồm: Lương cơ bản, lương phụ bằng 11% lương cơ bản, phụ cấp lưu động
bằng 0,4 lương tối thiểu 1.210.000 (đ) mục này tính cho công tác ngoại nghiệp,
phụ cấp trách nhiệm bằng 0,2 lương tối thiểu 1.210.000 (đ) chia 5 lao động
(tính cho tổ bình quân 5 người), phụ cấp BHXH + BHYT + KPCĐ + BHTN tính 24%
lương cơ bản (trong đó: BHXH = 18%, BHYT = 3%, KPCĐ = 2%, BHTN = 1%).
Ví dụ:
Bậc
lương
|
Hệ
số lương
|
Lương
bậc kỹ thuật
|
Lương
phụ bằng 0,11 lương cấp bậc KT
|
Phụ
cấp lưu động 0,4 lương tối thiểu
|
Phụ
cấp trách nhiệm 0,2 mức lương tối thiểu tổ 5 người
|
Tổng lương
|
Các
khoản đóng góp 24% lương cấp bậc
|
Đơn
giá lương ngày
|
Lương
tháng
|
Lương
ngày 26 ngày/tháng
|
I - Ngoại nghiệp
|
KTV1
|
1,8
|
2.178.000
|
83.769
|
9.215
|
18.615
|
1.862
|
113.461
|
20.105
|
133.565
|
KTV2
|
1,99
|
2.407.900
|
92.612
|
10.187
|
18.615
|
1.862
|
123.276
|
22.227
|
145.503
|
KTV3
|
2,18
|
2.637.800
|
101.454
|
11.160
|
18.615
|
1.862
|
133.091
|
24.349
|
157.440
|
KS1
|
2,34
|
2.831.400
|
108.900
|
11.979
|
18.615
|
1.862
|
141.356
|
26.136
|
167.492
|
KS2
|
2,65
|
3.206.500
|
123.327
|
13.566
|
18.615
|
1.862
|
157.370
|
29.598
|
186.968
|
KS3
|
2,96
|
3.581.600
|
137.754
|
15.153
|
18.615
|
1.862
|
173.384
|
33.061
|
206.445
|
II - Nội nghiệp
|
KTV1
|
1,8
|
2.178.000
|
83.769
|
9.215
|
|
1.862
|
94.845
|
20.105
|
114.950
|
KTV2
|
1,99
|
2.407.900
|
92.612
|
10.187
|
|
1.862
|
104.660
|
22.227
|
126.887
|
KTV3
|
2,18
|
2.637.800
|
101.454
|
11.160
|
|
1.862
|
114.475
|
24.349
|
138.824
|
KS1
|
2,34
|
2.831.400
|
108.900
|
11.979
|
|
1.862
|
122.741
|
26.136
|
148.877
|
KS2
|
2,65
|
3.206.500
|
123.327
|
13.566
|
|
1.862
|
138.754
|
29.598
|
168.353
|
KS3
|
2,96
|
3.581.600
|
137.754
|
15.153
|
|
1.862
|
154.768
|
33.061
|
187.829
|
a.2) Chi phí lao động phổ thông được tính theo công thức:
Chi phí lao động
phổ thông
|
=
|
Số công lao động
phổ thông theo định mức
|
x
|
Đơn giá ngày công
lao động phổ thông
|
Đơn giá công lao động phổ thông (LĐPT)
áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày
14/11/2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại,
hộ gia đình cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động.
Vùng III: áp dụng đối với địa bàn
thành phố Phủ Lý, huyện Duy Tiên, huyện Kim Bảng.
Vùng IV: áp dụng đối với địa bàn các
huyện Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm.
Ngày công LĐPT Vùng III = 2.700.000 đồng/26
công = 103.846 đồng/công
Ngày công LĐPT Vùng IV = 2.400.000 đồng/26
công = 92.308 đồng/công
Lấy mức lương 100.000 đồng/công LĐPT
áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cột định mức tính
công nhóm hoặc công đơn của các công việc theo Định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Cột hệ số ngoại
nghiệp được tính 1,25 do ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu.
Ví dụ: Tính chi phí nhân công cho nội dung công việc: Xác định ranh giới thửa
đất (công việc ngoại nghiệp) đối với bản đồ tỷ lệ 1/500 (khó khăn 1) của hạng mục
Đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo đạc trực tiếp (1.3, mục
II, chương I, phần II - trang 13 Thông tư 50) như sau:
Định biên: Nhóm 2KTV6; Khó khăn 1
(21,8/21,8)
- Chi phí lao động kỹ thuật = (21,8 x 193.251 x 2 x 1,25)/6,25 =
1.685.148 (đồng)
trong đó:
+ Lương ngày công lao động (công nhóm
2KTV6) = 193.251 x 2 = 386.502 (đồng)
+ Định mức Khó khăn 1: 21,8
+ Hệ số thời tiết: 1,25
- Chi phí lao động phổ thông = (21,8 x
100.000)/6,25 = 348.800 đồng; trong đó:
+ Công lao động phổ thông: 100.000 đồng/công
+ Định mức Khó khăn 1: 21,8
6,25: Kích thước, diện tích mảnh bản
đồ địa chính theo khung trong mảnh bản đồ theo quy định chia mảnh trong hệ tọa
độ Quốc gia VN-2000.
Chi phí nhân công (KK1) = Chi phí lao động kỹ thuật + Chi phí lao động phổ thông = 1.685.148 +
348.800 = 2.033.948 (đồng)
b) Chi phí công cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng
cụ được phân bổ trong quá trình sản xuất sản phẩm;
cách tính cụ thể như sau:
Chi
phí công cụ, dụng cụ
|
=
|
Số
ca sử dụng công cụ dụng cụ theo định mức
|
x
|
Đơn giá sử dụng
công cụ dụng cụ phân bổ cho 1 ca
|
Trong đó:
Đơn giá sử dụng
công cụ, dụng cụ phân bổ 1 ca
|
=
|
Đơn giá công cụ, dụng
cụ
|
Niên hạn sử dụng công
cụ, dụng cụ theo định mức (tháng)
|
x
|
26 ca
|
- Đơn giá công cụ, dụng cụ (đã bao gồm
thuế GTGT), lấy theo đơn giá thực tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Số ca sử dụng và niên hạn sử dụng công
cụ, dụng cụ theo Định mức tại Thông tư 50/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Đơn giá công cụ,
dụng cụ (đã bao gồm thuế VAT) lấy theo đơn giá được xác định trong Chứng thư thẩm
định giá số: 2207/2016/CT-VTA ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Công ty TNHH thẩm định giá và Đại lý thuế Việt Nam.
c) Chi phí vật liệu: Là giá trị vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm; cách
tính cụ thể như sau:
Chi phí vật liệu
|
= Σ
|
Số lượng từng loại
vật liệu theo định mức
|
x
|
Đơn giá từng loại
vật liệu
|
- Đơn giá vật liệu (đã bao gồm thuế
VAT) lấy theo đơn giá được xác định trong Chứng thư thẩm định giá số:
2207/2016/CT-VTA ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Công ty TNHH thẩm định giá và Đại
lý thuế Việt Nam.
- Số lượng vật liệu được xác định
trên cơ sở định mức sử dụng vật liệu được quy định trong Định mức tại Thông tư
50/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d) Chi phí khấu hao máy móc thiết
bị trực tiếp: Là hao phí về máy móc thiết bị sử dụng
trong quá trình thực hiện công tác đo đạc; được xác định trên cơ sở danh mục
máy, số ca sử dụng máy theo Định mức tại Thông tư 50/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và mức khấu hao một ca máy; cách tính cụ
thể như sau:
Chi phí khấu hao = Số ca máy theo định
mức x Mức khấu hao một ca máy
Trong đó:
Mức khấu hao một
ca máy
|
=
|
Nguyên giá
|
Số ca máy sử dụng
1 năm x Số năm sử dụng
|
- Số ca máy sử dụng một năm: Máy ngoại
nghiệp là 250 ca; máy nội nghiệp là 500 ca;
- Số năm sử dụng cho từng nhóm thiết
bị quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư 50/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Nguyên giá được xác định trong Chứng
thư thẩm định giá số: 2207/2016/CT-VTA ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Công ty
TNHH thẩm định giá và Đại lý thuế Việt Nam.
II.2. Chi phí chung: Là chi phí có tính chất chung của đơn vị trực tiếp thực hiện, được xác
định theo tỷ lệ % tính trên chi phí trực tiếp, quy định cho từng nhóm công việc.
Cụ thể, đo đạc lập bản đồ địa chính
là công việc nhóm II, chi phí chung được xác định bằng 25% (đối với công tác
ngoại nghiệp) và 20% (đối với công tác nội nghiệp) của chi phí trực tiếp.
II.3. Chi phí khác (Chi phí
kiểm tra, nghiệm thu): Gồm toàn bộ chi phí để quản lý,
giám sát quá trình thi công công trình, chi phí tổ chức nghiệm thu khối lượng,
chất lượng sản phẩm hoàn thành theo quy chế của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chi phí thẩm định khối lượng, chất lượng, giá trị công
trình. Chi phí kiểm tra nghiệm thu được tính trên chi phí trực tiếp và chi phí
chung.
Cụ thể, đo đạc lập bản đồ địa chính
là công việc nhóm II, chi phí kiểm tra nghiệm thu được xác định bằng 4% (đối với
công tác ngoại nghiệp) và 3% (đối với công tác nội nghiệp) của chi phí trực tiếp
và chi phí chung.
II.4. Thuế VAT (10%): là giá trị tăng thêm của dịch vụ phát sinh và được nộp vào ngân sách
Nhà nước.
III. VIỆC ÁP DỤNG
ĐƠN GIÁ
- Đơn giá này được tính cho lao động
kỹ thuật với mức lương tối thiểu là 1.210.000 đồng, mức tiền công lao động phổ
thông là 100.000 đồng/công; khi có sự thay đổi tính lại theo tỷ lệ thuận cho
phù hợp;
- Căn cứ vào các
bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào
vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án mà mức áp dụng và khu vực
áp dụng khác nhau.
+ Trường hợp dự án có diện tích dưới
10.000 m2 thì áp dụng công việc trích đo địa chính thửa đất.
trong đó:
• Đất đô thị gồm: 28 xã, phường gồm:
- 21 xã, phường của thành phố Phủ Lý;
- Thị trấn Quế, Ba Sao (huyện Kim Bảng);
- Thị trấn Bình Mỹ (huyện Bình Lục);
- Thị trấn Vĩnh Trụ (huyện Lý Nhân);
- Thị trấn Đồng Văn, Hòa Mạc (huyện
Duy Tiên);
- Thị trấn Kiện Khê (huyện Thanh
Liêm).
• Đất ngoài khu vực đô thị gồm 88 xã
thuộc huyện Kim Bảng, Bình Lục, Lý Nhân, Duy Tiên, Thanh Liêm, gồm:
- 16 xã thuộc huyện Kim Bảng;
- 18 xã thuộc huyện Bình Lục;
- 22 xã thuộc huyện Lý Nhân;
- 16 xã thuộc huyện Duy Tiên;
- 16 xã thuộc huyện Thanh Liêm.
+ Trường hợp dự
án có diện tích trên 10.000 m2 thì áp dụng công việc đo đạc thành lập
bản đồ địa chính.
* Bản đồ tỷ lệ 1/500
Áp dụng cho khu vực dân cư theo các
loại khó khăn như sau:
- KK1: Khu vực đô thị, dạng đô thị có
mật độ thửa TB từ 25 thửa đến dưới 35 thửa trong 1 ha.
- KK2: Khu vực có mật độ thửa TB từ
35 thửa đến dưới 45 thửa trong 1 ha.
- KK3: Khu vực có mật độ thửa TB từ
45 thửa đến dưới 55 thửa trong 1 ha.
- KK4: Khu vực có mật độ thửa TB từ
55 thửa đến dưới 65 thửa trong 1 ha.
- KK5: Khu vực có mật độ thửa TB từ
65 thửa đến 75 thửa trong 1 ha.
Khi mật độ thửa trên 75 thửa/ha thì cứ
thêm 10 thửa được tính thêm 0,10 mức loại KK5.
* Bản đồ tỷ lệ 1/1000
- KK1: Đất nông nghiệp có số thửa TB
từ 20 thửa đến dưới 40 thửa trong 1 ha (áp dụng đối với khu vực có dạng thửa hẹp,
kéo dài; khu vực phường, thị trấn, xã thuộc thị xã và thành phố thuộc tỉnh, xã
thuộc các huyện tiếp giáp quận).
Được áp dụng mức KK2 nếu khu đo có ít
nhất một trong các tiêu chí sau:
+ Khu vực có nhiều kênh rạch đi lại
khó khăn hoặc tầm che khuất từ 50% đến 80% diện tích;
+ Khu vực trung du, miền núi có độ dốc
trên 10%;
+ Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30% tổng
số thửa.
Được áp dụng mức KK3 nếu tầm che khuất
trên 80% diện tích.
- KK2: Đất nông nghiệp có số thửa TB
từ 40 thửa đến 60 thửa trong 1 ha.
Được áp dụng mức KK3 nếu khu vực đo có
ít nhất một trong các tiêu chí sau:
+ Khu vực có nhiều kênh rạch đi lại
khó khăn hoặc tầm che khuất từ 50% đến 80% diện tích;
+ Khu vực trung du, miền núi có độ dốc
trên 10%;
+ Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30% tổng
số thửa.
Được áp dụng mức KK4 nếu tầm che khuất
trên 80% diện tích.
- KK3: Đất khu dân cư (khu vực đô thị,
dạng đô thị và dân cư nông thôn ở đồng bằng) số thửa TB từ 10 thửa đến dưới 20
thửa trong 1 ha. Đất nông nghiệp có số thửa TB trên 60 thửa trong ha.
Đất nông nghiệp được áp dụng mức KK4
nếu khu vực đo có ít nhất một trong các tiêu chí sau:
+ Khu vực có nhiều kênh rạch đi lại
khó khăn hoặc tầm che khuất (vượt quá tầm ngắm của máy đo đạc) trên 50% đến 80%
diện tích;
+ Khu vực trung du, miền núi có độ dốc
trên 10%;
+ Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30% tổng
số thửa.
Được áp dụng mức KK5 nếu tầm che khuất
trên 80% diện tích.
- KK4: Đất khu dân cư TB từ 20 thửa đến
dưới 30 thửa trong 1 ha.
- KK5: Đất khu dân cư TB từ 30 thửa đến
40 thửa trong 1 ha.
Khi mật độ thửa trên 40 thửa/ha thì cứ
thêm 10 thửa được tính thêm 0,10 mức loại KK5.
* Bản đồ tỷ lệ 1/2000
- KK1: Đất nông nghiệp số thửa TB từ
5 thửa đến dưới 10 thửa trong 1 ha.
Được áp dụng mức KK2 nếu khu vực đo
có ít nhất một trong các tiêu chí sau:
+ Khu vực có nhiều kênh rạch đi lại
khó khăn hoặc tầm che khuất từ 50% đến 80% diện tích;
+ Khu vực trung du, miền núi có độ dốc
trên 10%;
+ Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30% tổng
số thửa.
Được áp dụng mức KK3 nếu tầm che khuất
trên 80% diện tích.
- KK2: Đất nông nghiệp số thửa TB từ
10 thửa đến 20 thửa trong 1 ha.
Được áp dụng mức KK3 nếu khu vực đo
có ít nhất một trong các tiêu chí sau:
+ Khu vực có nhiều kênh rạch đi lại
khó khăn hoặc tầm che khuất từ 50% đến 80% diện tích;
+ Khu vực trung du, miền núi có độ dốc
trên 10%;
+ Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30% tổng
số thửa.
Được áp dụng mức KK4 nếu tầm che khuất
trên 80% diện tích.
- KK3: Đất khu dân cư số thửa TB dưới
4 thửa trong 1 ha hoặc đất nông nghiệp số thửa TB trên 20 thửa trong 1 ha.
Đất nông nghiệp được áp dụng mức KK4,
nếu khu vực đo có ít nhất một trong các tiêu chí sau:
+ Khu vực có nhiều kênh rạch đi lại
khó khăn hoặc tầm che khuất từ 50% đến 80% diện tích;
+ Khu vực trung du, miền núi có độ dốc
trên 10%;
+ Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30% tổng
số thửa.
Được áp dụng mức KK5 nếu tầm che khuất
trên 80% diện tích.
- KK4: Đất khu dân cư số thửa TB từ 4
thửa đến dưới 8 thửa trong 1 ha.
- KK5: Đất khu dân cư số thửa TB từ 8
thửa trong 1 ha trở lên.
* Bản đồ tỷ lệ 1/5.000
- KK1: Đất nông nghiệp số thửa TB dưới
1 thửa trong 1 ha.
Được áp dụng mức KK2 nếu khu vực đo
có ít nhất một trong các tiêu chí sau:
+ Khu vực có nhiều kênh rạch đi lại
khó khăn hoặc tầm che khuất từ 50% đến 80% diện tích;
+ Khu vực trung du, miền núi có độ dốc
trên 10%;
+ Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30% tổng
số thửa.
Được áp dụng mức KK3 nếu tầm che khuất
trên 80% diện tích.
- KK2: Đất nông nghiệp số thửa TB từ
1 thửa đến 2 thửa trong 1 ha.
Được áp dụng mức KK3 nếu khu vực đo
có ít nhất một trong các tiêu chí sau:
+ Khu vực có nhiều kênh rạch đi lại
khó khăn hoặc tầm che khuất từ 50% đến 80% diện tích;
+ Khu vực trung du, miền núi có độ dốc
TB trên 10%;
+ Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30% tổng
số thửa.
Được áp dụng mức KK4 nếu tầm che khuất
trên 80% diện tích.
- KK3: Đất nông nghiệp số thửa TB từ
trên 2 thửa đến 3 thửa trong 1 ha.
Được áp dụng mức KK4 nếu khu vực đo
có ít nhất một trong các tiêu chí sau:
+ Khu vực có nhiều kênh rạch đi lại
khó khăn hoặc tầm che khuất từ 50% đến 80% diện tích;
+ Khu vực trung du, miền núi có độ dốc
trên 10%;
+ Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30% tổng
số thửa.
Nếu tầm che khuất trên 80% diện tích thì được tính thêm 15% của mức KK4.
- KK4: Đất nông nghiệp số thửa TB
trên 3 thửa trong 1 ha.
* Bản đồ tỷ lệ 1/10000
Áp dụng cho khu vực đất lâm nghiệp (kể
cả trồng thông, cao su thay thế cây rừng) hoặc đất chưa sử dụng theo các loại
khó khăn như sau:
- KK1: Khu vực đất của các tổ chức
đang quản lý, sử dụng hoặc đất chưa sử dụng, có địa hình đồi, núi thấp, độ dốc
TB dưới 15%, ít bị chia cắt, đi lại tương đối dễ dàng.
Trường hợp trong khu vực có đan xen
các loại đất khác của hộ gia đình, cá nhân (trừ đất lâm nghiệp) thì áp dụng loại
KK2 nếu đan xen từ 10 - 30% diện tích; áp dụng loại KK3 nếu đan xen trên 30% diện
tích.
- KK2: Khu vực đất của các tổ chức
đang quản lý, sử dụng hoặc đất chưa sử dụng, nhưng địa hình đồi, núi cao, đo dốc
từ 15% đến dưới 45%, tương đối phức tạp bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, đi lại
khó khăn; hoặc khu vực đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thuộc vùng địa
hình đồi, núi thấp ít bị chia cắt, đi lại dễ dàng.
Trường hợp trong khu vực có đan xen
các loại đất khác của hộ gia đình, cá nhân (trừ đất lâm nghiệp) thì áp dụng loại
KK3 nếu đan xen từ 10 - 30% diện tích; áp dụng loại KK4 nếu đan xen trên 30% diện
tích.
- KK3: Khu vực đất của các tổ chức
đang quản lý, sử dụng hoặc đất chưa sử dụng có địa hình núi cao, độ dốc trên
45% đi lại đặc biệt khó khăn; hoặc khu vực đất giao cho hộ
gia đình, cá nhân có địa hình đồi, núi tương đối phức tạp, đi lại khó khăn.
Trường hợp trong khu vực có đan xen
các loại đất khác của hộ gia đình, cá nhân (trừ đất lâm nghiệp) trên 10% diện tích thì áp dụng loại KK4.
- KK4: Khu vực đất giao cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng thuộc khu vực biên giới, hải đảo hoặc khu vực có địa hình
đồi, núi cao hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều sông suối, đi lại đặc biệt khó
khăn.
Phạm vi khu vực để phân loại khó khăn
được xác định theo từng mảnh bản đồ hoặc phạm vi nhiều mảnh bản đồ đo vẽ cùng một
tỷ lệ, có cùng đặc điểm để lựa chọn mức độ khó khăn (cùng là khu dân cư, cùng
là đất nông nghiệp hoặc cùng là khu vực đất nông nghiệp xen kẽ đất ở) trong một
đơn vị hành chính cấp xã.
- Khi áp dụng phương án giá này, nếu
có vướng mắc hoặc phát hiện bất hợp lý, đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và
Môi trường) để tổng hợp, điều chỉnh.
IV. DIỆN TÍCH
TRUNG BÌNH THEO KHUNG MỘT MẢNH BẢN ĐỒ TRONG HỆ VN-2000
Bản
đồ tỷ lệ
|
Diện
tích tương ứng trên mặt đất (ha)
|
1/200
|
1,00
|
1/500
|
6,25
|
1/1000
|
25,00
|
1/2000
|
100,00
|
1/5000
|
900,00
|
Phần II
ĐƠN GIÁ DỊCH VỤ
ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỔNG
HỢP ĐƠN GIÁ (đã bao gồm thuế VAT 10%)
I. TRÍCH ĐO ĐỊA
CHÍNH THỬA ĐẤT
STT
|
Tên
sản phẩm
|
Đơn
vị tính
|
Đơn
giá thửa đất khu vực đô thị
|
Đơn
giá thửa đất ngoài khu vực đô thị
|
Ngoại
nghiệp
|
Nội
nghiệp
|
Tổng
cộng
|
Ngoại
nghiệp
|
Nội
nghiệp
|
Tổng
cộng
|
I.1
|
Dưới 100 m²
|
đ/thửa
|
1.955.000
|
380.000
|
2.335.000
|
1.313.000
|
270.000
|
1.583.000
|
I.2
|
Từ 100 - 300 m²
|
đ/thửa
|
2.322.000
|
451.000
|
2.773.000
|
1.559.000
|
321.000
|
1.880.000
|
I.3
|
Từ > 300 - 500 m²
|
đ/thửa
|
2.465.000
|
484.000
|
2.949.000
|
1.662.000
|
338.000
|
2.000.000
|
I.4
|
Từ > 500 - 1.000 m²
|
đ/thửa
|
3.015.000
|
585.000
|
3.600.000
|
2.021.000
|
414.000
|
2.435.000
|
I.5
|
Từ > 1000 - 3.000 m²
|
đ/thửa
|
4.135.000
|
806.000
|
4.941.000
|
2.770.000
|
566.000
|
3.336.000
|
I.6
|
Từ > 3000 - 10.000 m²
|
đ/thửa
|
6.356.000
|
1.234.000
|
7.590.000
|
4.267.000
|
878.000
|
5.145.000
|
II. ĐO ĐẠC THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
|
|
|
Đơn
giá (loại KK 1)
|
Đơn
giá (loại KK 2)
|
Đơn
giá (loại KK 3)
|
Đơn
giá (loại KK 4)
|
Đơn giá (loại KK 5)
|
II.1
|
Bản đồ địa chính 1/500
|
đ/ha
|
10.371.000
|
11.925.000
|
13.802.000
|
16.074.000
|
18.771.000
|
|
Trường hợp đo
phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, khu công nghiệp, các công trình
giao thông, thủy lợi, công trình điện năng
|
đ/ha
|
11.771.000
|
13.548.000
|
15.694.000
|
18.292.000
|
21.376.000
|
II.2
|
Bản đồ địa chính 1/1000
|
đ/ha
|
3.517.000
|
4.007.000
|
4.891.000
|
6.418.000
|
7.807.000
|
|
Trường hợp đo phục vụ công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng, khu công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi,
công trình điện năng
|
đ/ha
|
3.976.000
|
4.536.000
|
5.547.000
|
7.296.000
|
8.885.000
|
II.3
|
Bản đồ địa chính 1/2000
|
đ/ha
|
1.377.000
|
1.563.000
|
1.806.000
|
2.195.000
|
2.773.000
|
|
Trường hợp đo
phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, khu công nghiệp, các công trình
giao thông, thủy lợi, công trình điện năng
|
đ/ha
|
1.557.000
|
1.769.000
|
2.046.000
|
2.494.000
|
3.155.000
|
II.4
|
Bản đồ địa chính 1/5000
|
đ/ha
|
416.000
|
476.000
|
549.000
|
637.000
|
|
|
Trường hợp đo phục vụ công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng, khu công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi,
công trình điện năng
|
đ/ha
|
473.000
|
542.000
|
625.000
|
726.000
|
|
II.5
|
Bản đồ địa chính 1/10000
|
đ/ha
|
209.000
|
241.000
|
278.000
|
324.000
|
|
|
Trường hợp đo phục vụ công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng, khu công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi,
công trình điện năng
|
đ/ha
|
239.000
|
275.000
|
318.000
|
370.000
|
|