ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
10 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC
CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU VÀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT; HẠN
MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP; HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO CÁ NHÂN ĐƯA VÀO SỬ
DỤNG; HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP; TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐỐI VỚI ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG, ĐẤT RỪNG
SẢN XUẤT SANG MỤC ĐÍCH KHÁC; CÁC LOẠI GIẤY TỜ KHÁC CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRƯỚC
NGÀY 15/10/1993 ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định về điều tra cơ bản
đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 444/TTr-TNMT ngày 30/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết về
hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu và điều kiện
tách thửa, hợp thửa đất; hạn mức giao đất nông nghiệp; hạn mức giao đất chưa sử
dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng; hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp;
tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác; các loại giấy tờ khác của
người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 21 tháng 9 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 40/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh ban hành quy định hạn
mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa và
điều kiện tách thửa, hợp thửa đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định
số 44/2023/QĐ- UBND ngày 30/11/2023 của UBND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8
năm 2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận
đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa và điều kiện tách thửa, hợp thửa đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp luật- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng;
+ Trung tâm Thông tin (đăng tải cb);
- Lưu: VT, KTNSN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU VÀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT; HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP;
HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO CÁ NHÂN ĐƯA VÀO SỬ DỤNG; HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN
NHƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP; TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐỐI VỚI ĐẤT
TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG, ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT SANG MỤC
ĐÍCH KHÁC; CÁC LOẠI GIẤY TỜ KHÁC CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRƯỚC NGÀY 15/10/1993 ÁP
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số: 24/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định chi tiết về hạn mức
giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa,
hợp thửa đất; hạn mức giao đất nông nghiệp; hạn mức giao đất chưa sử dụng cho
cá nhân đưa vào sử dụng; hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp; tiêu chí,
điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác; các loại giấy tờ khác của người sử
dụng đất trước ngày 15/10/1993 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Quy định này không áp dụng đối
với các trường hợp sau:
a) Nhà nước giao đất ở theo dự
án đầu tư xây dựng nhà chung cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho
thuê;
b) Thửa đất đã có thông báo thu
hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ trường
hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
c) Giao đất ở cho hộ gia đình,
cá nhân thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất ở, giao đất ở tái định
cư, giao đất ở để xây dựng nhà tình nghĩa;
d) Thửa đất hình thành do người
sử dụng đất đã xây dựng công trình nhà ở trước ngày ban hành quy định này mà
phù hợp với quy định tách thửa tại thời điểm xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Hộ gia đình; người sử dụng đất
theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm
2024.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn
mức giao đất ở cho cá nhân
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân
theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai như sau:
1. Đối với đất ở tại đô thị, đất
ở ven các trục đường giao thông:
a) Đất ở tại đô thị thuộc các
phường của thành phố Bắc Giang trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này: Tối
đa 100 m2 (Một trăm mét vuông);
b) Đất ở đô thị tại các thị trấn;
đất ở tại các thị trấn chuyển thành phường (sau khi Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về thành lập mới, chia tách, sáp nhập địa hành chính có hiệu lực);
đất ở tại các phường thuộc thị xã Việt Yên; đất ở tại các xã: Dĩnh Trì, Song
Khê, Tân Tiến, Đồng Sơn, Tân Mỹ, Song Mai thuộc thành phố Bắc Giang; đất ở tại
các xã thuộc địa giới thành phố Bắc Giang chuyển thành phường (sau khi Nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập mới, chia tách, sáp nhập địa hành
chính có hiệu lực); đất ở tại nông thôn bám đường gom cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ:
Tối đa 120 m2 (Một trăm hai mươi mét vuông);
c) Đất ở tại các xã thuộc địa
giới hành chính các huyện, thị xã chuyển thành phường, thị trấn do thành lập mới,
chia tách, sáp nhập địa giới hành chính (sau khi Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về thành lập mới, chia tách, sáp nhập địa hành chính có hiệu lực): Tối
đa 200 m2 (Hai trăm mét vuông).
2. Đất ở không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này:
a) Xã trung du thuộc các huyện,
thành phố, thị xã: Tối đa 300 m2 (Ba trăm mét vuông);
b) Xã miền núi thuộc các huyện,
thị xã: Tối đa 360 m2 (Ba trăm sáu mươi mét vuông).
Điều 4. Hạn
mức công nhận đất ở
Hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai như sau:
1. Trường hợp thửa đất được
hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì diện tích đất ở được xác định bằng
năm (05) lần hạn mức giao đất ở tương ứng với từng vùng, khu vực quy định tại
khoản 1, 2 Điều 3 quy định này nhưng không vượt quá diện tích thửa đất đang sử
dụng và tối đa 800 m2 (Tám trăm mét vuông).
2. Trường hợp thửa đất được hình
thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn
mức công nhận đất ở được xác định bằng 03 (ba) lần hạn mức giao đất đất ở tương
ứng với từng vùng, khu vực quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Quy định này,
nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất đang sử dụng và tối đa
là 600 m2 (Sáu trăm mét vuông).
Điều 5. Các
loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất
có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137 Luật
Đất đai như sau:
1. Giấy tờ UBND cấp huyện hợp
thức hóa quyền sử dụng đất;
2. Sổ theo dõi cấp Giấy chứng
nhận đất, sổ mục kê lập trước năm 1993.
Điều 6. Điều
kiện tách thửa đất
Việc tách thửa đất theo quy định
tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Đảm bảo các điều kiện quy định
tại khoản 1, 2 Điều 220 Luật Đất đai.
2. Các thửa đất sau khi tách thửa
phải có lối vào được kết nối với đường giao thông hiện hữu; chiều rộng lối vào
tối thiểu là 1,5 m (Một phẩy năm mét). Trường hợp thửa đất đã có lối đi hiện hữu
thì không áp dụng chiều rộng về lối đi tối thiểu tại khoản này.
3. Đối với thửa đất ở, đất ở có
vườn ao:
a) Các thửa đất sau khi tách thửa
phải có diện tích tối thiểu, kích thước mặt tiền, chiều sâu thửa đất đảm bảo
theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
b) Việc tách thửa đất phải đảm
bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với những khu vực có quy hoạch).
Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích, mặt tiền, chiều
sâu thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 quy định này;
c) Đối với trường hợp thửa đất
có nhiều mục đích sử dụng mà chưa xác định vị trí, diện tích từng loại đất thì
phải xác định vị trí, diện tích của từng loại đất trước khi thực hiện tách thửa
và diện tích tối thiểu của từng loại đất sau khi tách thửa. Trường hợp thửa đất
có đất ở thì diện tích tối thiểu của đất ở phải đảm bảo diện tích quy định tại
Điều 7 Quy định này.
4. Đối với đất nông nghiệp:
a) Đối với thửa đất nông nghiệp
được tách ra từ thửa đất ở có vườn, ao (không có đất ở) thì diện tích tối thiểu,
kích thước mặt tiền, chiều sâu thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo quy định
tại khoản 1, 2 Điều 7 Quy định này;
b) Đối với thửa đất nông nghiệp
không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì diện tích tối thiểu phải đảm bảo
theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
5. Đối với thửa đất phi nông
nghiệp không phải đất ở:
Thửa đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở được phép tách thửa phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, quy hoạch tổng mặt bằng đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với thửa đất phi nông nghiệp
Người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa thì thửa đất còn lại và thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa
có diện tích đất tối thiểu được quy định như sau:
1. Đối với đất ở phải có diện
tích đất ở tối thiểu 32 m2 (Ba mươi hai mét vuông) đối với trường hợp
thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 và 50 m2 (Năm mươi
mét vuông) đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quy định này;
kích thước mặt tiền tối thiểu 04 m (Bốn mét), chiều sâu so với chỉ giới xây dựng
(nếu có) tối thiểu 5,5 m (Năm phẩy năm mét) đối với thửa đất gốc có chiều sâu
hiện hữu từ 5,5 m (Năm phẩy năm mét) trở lên. Trường hợp thửa đất sau khi Nhà
nước thu hồi đất, thửa đất có chiều sâu hiện hữu nhỏ hơn 5,5 m (Năm phẩy năm
mét) thì chiều sâu tối thiểu phải đảm bảo 03 m (Ba mét);
2. Đối với đất ở không thuộc
khoản 1 Điều này thì thửa đất sau khi tách thửa phải có diện tích đất ở tối thiểu
70 m2 (Bảy mươi mét vuông); kích thước mặt tiền tối thiểu 04 m (Bốn
mét), chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (nếu có) tối thiểu 08 m (Tám mét) đối
với thửa đất gốc có chiều sâu hiện hữu từ 08 m (Tám mét) trở lên. Trường hợp thửa
đất sau khi Nhà nước thu hồi đất, thửa đất có chiều sâu hiện hữu nhỏ hơn 5,5 m
(Năm phẩy năm mét) thì chiều sâu tối thiểu phải đảm bảo 05 m (Năm mét).
3. Đối với trường hợp thửa đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì việc tách thửa
đất theo dự án đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 8. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất trồng cây hàng năm, trồng
cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, nông nghiệp khác
Người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa thì thửa đất còn lại và thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa
có diện tích đất tối thiểu được quy định như sau:
1. Đối với thửa đất trồng cây
hàng năm: Diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách
thửa là 500 m2 (Năm trăm mét vuông).
2. Đối với thửa đất trồng cây
lâu năm, nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác: Diện tích tối thiểu của thửa
đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách thửa đối với khu vực đô thị là 150 m2
(Một trăm năm mươi mét vuông); đối với khu vực nông thôn là 200 m2
(Hai trăm mét vuông).
3. Đối với thửa đất lâm nghiệp:
Diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách thửa là
3.000 m2 (Ba nghìn mét vuông).
Điều 9. Điều
kiện hợp thửa đất
Việc hợp thửa đất theo quy định
tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Đảm bảo các điều kiện quy định
tại khoản 1, 3 Điều 220 Luật Đất đai;
2. Các thửa đất phải liền kề
nhau;
3. Trường hợp thửa đất có nhiều
mục đích sử dụng, trước khi hợp thửa đất phải xác định vị trí, diện tích của từng
loại đất.
Điều 10. Hạn
mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức giao đất chưa sử dụng
cho cá nhân đưa vào sử dụng; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
của cá nhân
Hạn mức giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai, hạn mức
giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều
176 Luật Đất đai và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá
nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 177 Luật Đất đai như sau:
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng
năm, đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh được quy định như sau:
a) Hạn mức giao đất trồng cây hằng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
quá 02 ha (Hai héc ta) cho mỗi loại đất;
b) Hạn mức giao đất trồng cây
lâu năm cho cá nhân không quá 30 ha (Ba mươi héc ta);
c) Hạn mức giao đất đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng không quá 30 ha (Ba mươi héc ta);
d) Trường hợp cá nhân được giao
nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản,
thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha (năm héc ta); trường hợp được giao
thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 25 ha
(Hai mươi lăm héc ta); trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng
thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha (Hai mươi lăm héc ta).
2. Cá nhân có nhu cầu nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp thì được nhận chuyển quyền nhưng tối đa không quá
15 (Mười lăm) lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân theo quy định tại điểm
a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng
cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản không quá hạn mức giao đất quy định tại điểm a, b và c khoản
1 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.
Điều 11.
Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác
Tiêu chí, điều kiện chuyển mục
đích sử dụng dưới 02 ha (Hai héc ta) đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác theo quy định tại khoản
2 Điều 46 Nghị định số 102/2024/NĐ- CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai bao gồm:
1. Có phương án trồng rừng thay
thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định
của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Có phương án sử dụng tầng đất
mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt.
3. Có thủ tục về môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.