QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ
THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG ĐIỆN 220KV TÂN ĐỊNH - BÌNH LONG HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 232/2006/QĐ -UBND ngày 12/10/ 2006 của UBND
tỉnh Bình Dương)
I. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ:
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai;
Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật đất đai;
Nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực
về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Quyết định số 1986/QĐ-EVN-TĐ ngày 19/7/2005 của
Tổng công ty Điện lực Việt Nam về việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật - Tổng dự
toán công trình đường dây 220kV Tân Định – Bình Long;
Quyết định số 183/QĐ-UB ngày 17/7/2003 về việc
ban hành Quy định tạm thời về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Bình Dương và Quyết định 149/QĐ-UB ngày 2/11/2003 về việc ban hành Quy
định về hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương;
Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005
và Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về
việc ban hành giá các loại đất và giá bồi thường tài sản, cây trái hoa màu trên
đất khi Nhà nước thu hồi đất;
Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của
UBND huyện Bến Cát về việc Thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng
huyện Bến Cát cho dự án đường dây 220kV Tân Định – Bình Long;
Văn bản cuộc họp số 65/TB-UBND ngày 13/7/2006 của
UBND huyện Bến Cát về việc bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án đường dây
220kV Tân Định – Bình Long.
II. PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:
II.1. Điều kiện để được hỗ trợ bồi thường về đất:
Người bị thu hồi đất, có một trong các điều kiện
sau đây thì được bồi thường:
1. Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có Quyết định giao đất mà được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) xác nhận không
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước
ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền
với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận
là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở
gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại mục 3 mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của
các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp
xã xác nhận là đất không tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ
khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở
miền núi, hải đảo, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng
đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
có các loại giấy tờ quy định tại mục 1, 2, 3 nhưng đất đã được sử dụng ổn định
từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh
chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các
loại giấy tờ quy định tại mục 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ
ngày 15/10/1993 đến thời điểm có Quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng
không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, được cấp thẩm
quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái
phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh
chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước
đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá
nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các
công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã
nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất
hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia
đình, cá nhân.
II.2. Xác định loại đất thổ cư được bồi thường:
- Đất thổ cư bao gồm khuôn viên nền nhà, sân
bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục
đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
- Hạn mức đất thổ cư căn cứ vào Giấy chứng nhận
quyền sử dụng của từng hộ. Nếu trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa ghi
hoặc ghi chưa đúng hạn mức thì được tính theo hạn mức tại thời điểm giao đất.
- Đối với những hộ sử dụng đất ở kết hợp với sản
xuất kinh doanh thì bồi thường theo giá trị đất ở, những trường hợp ngoài hạn mức
đất ở các hộ tự tiện sử dụng đất nông nghiệp xây dựng công trình thì bồi thường
theo giá đất nông nghiệp.
III. QUY ĐỊNH VỀ HÀNH LANG BẢO
VỆ ĐƯỜNG BỘ:
1. Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết
định giao đất: xác định hành lang bảo vệ đường bộ tại thời điểm giao cấp đất
theo quy định.
2. Trường hợp đất gắn với công trình được phép
xây dựng trước ngày 21/12/1982 (thời điểm ban hành Nghị định 203/HĐBT, ngày
21/12/1982 của Hội đồng Bộ Trưởng) sẽ do tổ giải tỏa bồi thường xem xét đề nghị
từng trường hợp cụ thể.
3. Đối với đất nằm trong hành lang bảo vệ đường
bộ theo quy định, hiện tại hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Hội đồng bồi
thường sẽ xem xét và đề nghị từng trường hợp cụ thể để đề xuất mức bồi thường,
hỗ trợ theo quy định. Đối với đất công ích do xã, phường, thị trấn quản lý
không được bồi thường, hỗ trợ.
IV. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:
Áp dụng theo Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày
21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất. Có
xem xét trợ giá, hỗ trợ thiệt hại khi thu hồi đất xây dựng công trình và đất bị
ảnh hưởng trong hành lang an toàn lưới điện, cụ thể như sau:
1. Đất thổ cư:
- Đất khu vực thị trấn Mỹ Phước : 500.000đ/m2
- Đất mặt tiền đường quốc lộ 13 : 600.000đ/m2
- Các vị trí đất còn lại tại nông thôn :
300.000đ/m2
2. Đất sản xuất nông nghiệp:
- Đất trồng cây ngắn ngày : 65.000đ/m2
- Đất trồng cây lâu năm :100.000đ/m2
V. BỒI THƯỜNG VỀ NHÀ Ở VÀ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG: (áp dụng vào Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày
29/11/2005)
ĐIỀU KIỆN ĐỂ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản II.1 mục II của Quy định này
thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản II.1 mục II của Quy
định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo
giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp,
không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước
ngày 01/07/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
khoản II.1 mục II của Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình
đã được cắm mốc thì không được bồi thường, mà chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công
tháo dỡ không quá 30% giá trị căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem
xét đề xuất của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản II.1 mục II của Quy định này,
mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được
phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình
xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường
hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần:
- Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng
được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ nhà, công trình theo quy định.
- Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi
thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo quy định và được trợ cấp sửa chữa
thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di
chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt:
Thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận
chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt
(do Hội đồng đền bù, giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài
chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh nghiệp:
Đối với nhà, công trình của doanh nghiệp bồi thường
theo giá trị của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường
nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá
quy định.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ Ở:
1. Nhà cấp II, biệt thự:
+ Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái bê tông cốt
thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.800.000 đ/m2 xây dựng.
+ Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000
đ/m2 xây dựng.
+ Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000
đ/m2 xây dựng.
2. Nhà cấp III:
+ Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.900.000 đ/m2
xây dựng.
+ Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái
tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu
ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m2 xây dựng.
+ Cấp III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn
BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp
III khác còn lại: 1.450.000 đ/m2 xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
+ Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói,
trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đổ
sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000 đ/m2
xây dựng.
+ Cấp IV B: Loại trệt hoặc gác gỗ, mái lợp tole,
tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đổ sênô: 900.000 đ/m2
xây dựng.
+ Cấp IV C: Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt,
vách gạch, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót, ván), khung đúc
sênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m2 xây dựng.
4. Nhà tạm:
+ Loại A: Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột
gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lững, nền gạch tàu hoặc xi măng: 400.000 đ/m2
xây dựng.
+ Loại B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi
măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m2 xây dựng.
+ Loại C: Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ,
tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m2 xây dựng.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ XƯỞNG:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc
tương đương, xây bao che, nền bê tông (BT) kiên cố: 900.000 đ/m2 xây
dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng
không xây bao che: 700.000đ/m2 xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt,
xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m2
xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng
không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m2 xây dựng.
5. Chi phí di dời máy móc thiết bị công trình điện,
cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỷ lệ hao hụt
và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn
kho: Được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do tổ kiểm kê giải tỏa
trực tiếp xác định.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÔNG TRÌNH PHỤ VÀ VẬT KIẾN
TRÚC:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m3 (xây độc lập)
nếu có ốp gạch men tính thêm: 120.000 đ/m2.
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm: 100.000 đ/m2,
nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm: 40.000 đ/m2.
- Gác gỗ: 150.000 đ/m2.
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc
ngói, cột xây: 200.000 đ/m2. Các loại khác còn lại: 150.000 đ/m2.
- Chuồng trại chăn nuôi súc vật khác: Cột kèo gỗ,
mái tranh, nền đất: 50.000 đ/m2.
- Giếng đào: 150cm: 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt
cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái đối với hộ giải
tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa
trắng, đối với hộ di dời, hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa
trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 1.000.000đ/cái đối với hộ giải tỏa
trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật kiến trúc:
- Sân BT nhựa nóng: 120.000 đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2.
- Sân BT xi măng, BT đan sạn, sân lót gạch bông,
sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng: 40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố hoặc tường xây gạch
+ song sắt (cả móng và cột): 120.000 đ/m2 (Nếu chưa tô trát thì đơn
giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì đền bù thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3 (có ốp
gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/bóng (hỗ trợ di dời).
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố: 30.000 đ/m2;
loại kiên cố: 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố: 10.000 đ/m2;
loại kiên cố: 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời) : 25.000 đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời: 15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự), có
cắt tỉa: 30.000 đ/md; không cắt tỉa: 15.000 đ/md.
- Cầu BTCT: 120.000 đ/m2.
- Cầu gỗ : 50.000 đ/m2 (hỗ trợ tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2:
2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá ong loại lớn có
diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ trợ thêm:
1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được
Tổ chuyên viên tính toán đền bù theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước 2,7cm trở lên : 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước 10cm trở lên: 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước (10-20) cm : 15.000 đ/md.
- Ống BT tiêu nước <= 100cm : 40.000 đ/md.
- Ống BT tiêu nước > 100cm : 120.000 đ/md.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao < 1,5m (xây độc
lập): 80.000 đ/md (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000 đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2 (các
loại như: giấy dầu, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng BTCT cao từ 4 – 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác : 70.000 đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố : 20.000 đ/trụ (hỗ trợ di dời).
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT 100cm: 140.000 đ/m dài
(xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng BT: 200.000 đ/cái.
- Kết cấu BTCT: 1.200.000 đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình,
chiều cao <10m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng
khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường
theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe
máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho
HĐBT giải tỏa, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA MÀU:
1. Cây ngắn ngày:
* Lúa : 2.000 đ/m2
* Mía:
- vụ 1 : 2.000 đ/m2
- vụ 2 : 2.500 đ/m2
- vụ 3 : 2.000 đ/m2
* Đậu các loại : 1.750 đ/m2.
* Mì, bắp, khoai củ các loại : 1.000 đ/m2.
* Rau gia vị : 3.000 đ/m2.
* Rau cải các loại : 2.500 đ/m2.
* Cây thuốc nam : 4.000 đ/m2.
* Cây bông huệ:
- Chưa thu hoạch : 5.000 đ/m2.
- Đang thu hoạch :10.000 đ/m2.
* Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng : 1.000 đ/cây.
2. Bồi thường cây trồng: (Cây trồng tập
trung)
a) Cây cao su (mật độ tối đa 555 cây/ha):
-Từ 1 đến 2 năm tuổi : 35.000 đ/cây.
-Trên 2 đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/cây.
-Trên 5 đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây.
-Trên 10 năm tuổi : 150.000 đ/cây.
b) Cây điều (mật độ tối đa 277 cây/ha):
-Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
-Trên 2 đến 4 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
-Trên 4 đến 6 năm tuổi : 90.000 đ/cây.
-Trên 6 đến 20 năm tuổi :140.000 đ/cây.
-Trên 20 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
c) Cây tiêu (mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc cây
bằng tạp):
-Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/nọc
-Trên 2 đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/nọc
-Trên 5 đến 15 năm tuổi :120.000 đ/nọc
-Trên 15 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm 80.000
đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ 50.000 đ/nọc)
d) Cây cà phê:
-Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
-Trên 2 đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
-Trên 5 đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây.
-Trên 10 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
e) Cây lài, trà:
-Từ 1 đến 3 năm tuổi : 5.000 đ/cây.
-Trên 3 đến 8 năm tuổi : 12.000 đ/cây.
-Trên 8 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
3. Bồi thường cây ăn trái:
a) Cây măng cụt:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
- Trên 3 đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.
- Trên 8 đến 10 năm tuổi :1.500.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi :2.000.000 đ/cây.
b) Cây sầu riêng:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
- Trên 3 đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.
- Trên 8 đến 10 năm tuổi : 600.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi :1.000.000 đ/cây.
Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép
được nhân thêm hệ số là 1,5.
c) Cây mít, dừa, chôm chôm, nhãn, cam, bưởi,
dâu, bơ, xoài, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 55.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi :100.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi :200.000 đ/cây.
d) Cây táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quýt,
hồng quân, thanh long, saboche:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 30.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 6 năm tuổi : 60.000 đ/cây.
- Trên 6 năm tuổi :100.000 đ/cây.
đ) Cây khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơ ri, cóc,
xirô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 20.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
- Trên 5 năm tuổi : 70.000 đ/cây.
e) Cây đu đủ, chuối (mật độ tối đa 2.000
cây/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 1.000 đ/cây.
- Chưa thu hoạch : 6.000 đ/cây.
- Đang thu hoạch : 15.000 đ/cây.
g) Thơm (mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 200 đ/bụi.
- Chưa thu hoạch: : 1.000 đ/bụi.
- Đang thu hoạch : 2.500 đ/bụi.
h) Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu,
phượng, tràm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong
đơn giá: 30.000 đ/cây.
4. Bồi thường cây lấy gỗ:
a) Tre:
- Dưới 1 năm tuổi : 2.000 đ/cây.
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 4.000 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi : 6.000 đ/cây.
b) Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 năm tuổi : 1.500 đ/cây.
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 3.000 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi : 5.000 đ/cây.
c) Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi : 200 đ/cây.
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 800 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi : 1.500 đ/cây.
d) Bạch đàn, tràm bông vàng, tràm nước và lồng mức
(mật độ tối đa 2.500 cây/ha), xà cừ (mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa,
trường:
- Loại trồng dưới 1 năm : 2.000 đ/cây.
- Loại trồng từ 1 năm tuổi và có đ/k <10cm :
8.000 đ/cây.
- Loại trồng có đ/k từ 10cm – 20cm : 20.000
đ/cây.
- Loại trồng có đ/k > 20cm : 50.000 đ/cây.
Đối với những cây trồng không có trong quyết định
thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
- Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh (trồng dưới
đất)
- Cỏ lá gừng : 6.000 đ/m2.
- Cỏ lông heo : 20.000 đ/m2.
- Bông trang thường, phát tài, chuỗi ngọc…:
15.000 đ/cây
- Mai cảnh:
Từ 1 đến 5 năm tuổi : 15.000 đ/cây.
Trên 5 năm tuổi : 60.000 đ/cây.
Các loại cây kiểng dưới đất: Thiên tuế, ngọc
lan, cây tùng, mai chiếu thủy,…: 50.000 đ/cây (từ 6 năm trở lên). Các loại cây
kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.
VI. PHƯƠNG THỨC TÍNH TOÁN ĐỀN
BÙ, HỖ TRỢ:
1. Đền bù, hỗ trợ về đất:
- Đất thu hồi xây dựng móng trụ đền bù 100% giá
trị cho từng loại đất;
- Đất thổ cư, đất trồng cây lâu năm bị ảnh hưởng
hành lang an toàn lưới điện được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng bằng 50%
giá trị;
- Đất trồng cây ngắn ngày, đất mặt nước nuôi trồng
thủy sản… không được hỗ trợ do không bị ảnh hưởng, hạn chế dưới hành lang an
toàn điện.
2. Đền bù, hỗ trợ nhà, vật kiến trúc:
- Ăng ten tivi bị ảnh hưởng dưới hành lang điện
đền bù: 500.000 đ/cây cho chi phí di dời và chi phí xây dựng mới;
- Nhà, công trình xây dựng kiên cố bị ảnh hưởng
trong hành lang an toàn điện được hỗ trợ 80% giá trị do hạn chế khả năng sử dụng;
- Các loại vật kiến trúc như: Đồng hồ điện, điện
thoại bàn, giếng nước, ao, hồ, hầm tự hoại, hàng rào… không được đền bù do
không ảnh hưởng hành lang an toàn lưới điện. Chỉ được đền bù khi nhà, công
trình chính bị di dời.
3. Đền bù hoa màu, cây trái:
- Các loại cây trồng lâu năm có chiều cao ảnh hưởng
đến hành lang an toàn lưới điện theo quy định đều được đền bù và đốn hạ. Chủ tài
sản được trưng dụng sản phẩm;
- Các loại cây trồng không có quy định tại đơn
giá, Hội đồng bồi thường xem xét và đề xuất mức đền bù cho phù hợp quy định;
- Các loại hoa màu, cây trồng ngắn ngày chỉ được
đền bù tại phần đất thu hồi xây dựng móng trụ.
4. Nguồn vốn chi trả:
Do Chủ đầu tư Ban quản lý dự án các công trình
điện miền Nam chi trả theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Kinh phí đền bù
theo dự toán được lập trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật dự kiến là
13.910.692.800 đồng.
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TOẢ (Điều 37, Nghị định
197/2004/NĐ-CP):
- Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định trên
ở Điều 37 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Các tổ chức gia đình, cá nhân trong phạm vi giải
toả để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời
gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng báo cáo UBND tỉnh áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để
giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ (theo Điều 47 Nghị định
197/2004/NĐ-CP).
VIII. KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU:(Điều
49 Nghị định 197/2004/NĐ-CP)
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với Quyết định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp
luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải
quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai năm 2003
và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu
hồi đất vẫn phải chấp hành Quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời
gian đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định./.