ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2021/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 26
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật về đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05/11/2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM QUY ĐỊNH
TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức độ khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm không thuộc
các trường hợp quy định phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khác theo quy
định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính về đất đai (gọi tắt là Nghị định 91), bao gồm:
1. Sử dụng đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ; đất rừng
sản xuất; đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng
phòng hộ, không phải là đất rừng sản xuất; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
không đúng quy định của pháp luật.
3. Lấn, chiếm đất (trừ các trường hợp quy định tại
Khoản 6, Điều 14 Nghị định số 91).
4. Hủy hoại đất (trường hợp làm biến dạng địa
hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất).
5. Gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng
đất của người khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; người có thẩm
quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định.
Điều 3. Căn cứ xác định tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được
xác định theo thứ tự sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Sổ địa chính;
4. Tài liệu điều tra đo đạc địa chính, gồm: Bản đồ
địa chính và sổ mục kê đất đai.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM
Điều 4. Mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp sử dụng đất trồng lúa vào mục
đích khác không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Các hành vi vi phạm thuộc trường hợp buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất gồm: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại Khoản 11, Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ), đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối, đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn và đô thị mà không được
cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
2. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
a) Trường hợp vị trí, loại đất tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư thì
yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm
phát hiện vi phạm, thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
sau khi chấp hành xong hình thức phạt chính trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
b) Trường hợp vị trí, loại đất tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất mà không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
căn cứ Điều 3 Quy định này buộc đối tượng vi phạm khôi phục lại đúng mục đích sử
dụng đất ban đầu.
Điều 5. Mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng
sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Các hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất gồm: Chuyển đất rừng phòng hộ là rừng
trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông
nghiệp; chuyển đất đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng
trồng sang đất phi nông nghiệp; chuyển đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác.
2. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
a) Trường hợp vị trí, loại đất tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư thì yêu cầu
đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện
vi phạm, thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định sau khi chấp
hành xong hình thức phạt chính trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Trường hợp vị trí, loại đất tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn
cứ Điều 3 Quy định này buộc đối tượng vi phạm khôi phục lại đúng mục đích sử dụng
đất ban đầu.
Điều 6. Mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp không phải
là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng sản
xuất vào mục đích khác không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Các hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất gồm: Chuyển đất trồng cây hàng năm
khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản
dưới hình thức ao, hồ, đầm; chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây
lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất
phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn, khu vực đô thị.
2. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
a) Trường hợp vị trí, loại đất tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư thì yêu cầu
đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện
vi phạm, thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định sau khi chấp
hành xong hình thức phạt chính trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Trường hợp vị trí, loại đất tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn
cứ Điều 3 Quy định này buộc đối tượng vi phạm khôi phục lại đúng mục đích sử dụng
đất ban đầu.
Điều 7. Mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi
nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép
1. Các hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất gồm: Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sang đất ở tại khu vực nông thôn; chuyển
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất tại khu vực nông thôn; chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất
sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại dịch
vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn; sử dụng đất trong nhóm đất
phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép tại khu vực đô thị.
2. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
a) Trường hợp vị trí, loại đất tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư thì yêu cầu
đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện
vi phạm, thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định sau khi chấp
hành xong hình thức phạt chính trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Trường hợp vị trí, loại đất tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn
cứ Điều 3 Quy định này buộc đối tượng vi phạm khôi phục lại đúng mục đích sử dụng
đất ban đầu.
Điều 8. Mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp
phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định
1. Các hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất gồm: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa vi phạm quy định tại Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP
ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt
về giống cây trồng và canh tác.
2. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu: Buộc đối
tượng vi phạm khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất để tiếp tục trồng lúa.
Điều 9. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp lấn, chiếm đất
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa
sử dụng
a) Nếu phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được chấp thuận
dự án đầu tư thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất
như tại thời điểm phát hiện vi phạm. Thực hiện việc xin giao đất, thuê đất để
được xem xét theo quy định.
b) Nếu không phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được chấp
thuận dự án đầu tư thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa
sử dụng trong khu vực rừng phòng hộ thì đối tượng vi phạm khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông
nghiệp; đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại Khoản 6, Điều 14 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ) thì đối tượng vi phạm phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Điều 10. Mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp hủy hoại đất
1. Trường hợp làm biến dạng địa
hình đối với đất trồng lúa thì đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Trường hợp làm biến dạng địa hình đối với các loại
đất còn lại thì đối tượng vi phạm không phải khôi phục lại địa hình ban đầu của
đất trước khi vi phạm, nhưng phải khôi phục ở mức độ sử dụng được theo mục đích
sử dụng đất trước khi vi phạm và đảm bảo không ảnh hưởng đến các thửa đất xung
quanh.
3. Trường hợp làm suy giảm chất lượng đất thì đối
tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 11. Mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với trường hợp gây cản trở hoặc
thiệt cho việc sử dụng đất của người khác
1. Các hành vi vi phạm thuộc trường
hợp phải buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất gồm: Đưa vật liệu xây dựng
hoặc các vật khác lên thửa đất; đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của
người khác hoặc thửa đất của mình; đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu: Buộc đối
tượng vi phạm khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban ngành tỉnh và đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Quy định này.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai; người có thẩm
quyền xử phạt hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 13. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này,
nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có ý
kiến bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng
hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.