ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2014/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 20 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ
GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31
tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng
12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng
3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 591/TTr-STP ngày 25 tháng 9 năm 2014;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định
này Bãi bỏ Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của
UBND tỉnh về việc quy định chi tiết thi hành một số nội dung Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và
các quy định về chuyển giao tài sản là quyền sử dụng
đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
tại Chương III Quyết định số 2125/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các Tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCTP Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp;
- Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Sơn
La;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, NC, MHòa,120b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2014 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi tắt là đấu giá) được
áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Các nội dung về đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không quy định
trong Quy chế này, được thực hiện theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (gọi tắt là Nghị định số
17/2010/NĐ-CP); Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi tắt là Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg);
Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi tắt là
Thông tư số 48/2012/TT-BTC) và các văn bản pháp luật hiện hành về đấu giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan có thẩm quyền giao
đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
2. Tổ chức Phát triển quỹ đất, Cơ quan được UBND cấp
có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là Cơ quan được
giao việc xử lý đấu giá).
3. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 14 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP (gọi tắt là Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp).
4. Hội đồng bán đấu giá tài sản là
quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 20 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP (gọi tắt là Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất).
5. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất.
6. Các đối tượng khác có liên quan đến đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3.
Nguyên tắc đấu giá
1. Việc tổ chức đấu giá phải thực
hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia. Các biểu hiện thông đồng, dìm giá trong hoạt
động bán đấu giá phải được xem xét, xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Mỗi khu, thửa đất để tổ chức đấu
giá phải có ít nhất từ hai (02) người trở lên đăng ký tham gia đấu giá có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Mọi cuộc đấu giá phải do Đấu
giá viên điều hành (trừ Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất) và tuân thủ
theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Quy chế này và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
1. Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc
cho thuê mua.
2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê.
3. Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng.
4. Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp.
5. Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
6. Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu
hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
7. Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia
đình, cá nhân.
8. Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 5. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản
gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
3. Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6.
Tổ chức bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp,
bao gồm:
a) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp
hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi
chung là Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).
Quyền và nghĩa vụ của Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp được thực hiện theo Điều 17, Điều 18 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất: Được thành lập để bán đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn với giá khởi
điểm tối thiểu cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 300 tỷ đồng trở lên; quyền sử
dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật hoặc không thuê được Tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất được thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Cơ quan được giao việc xử lý đấu giá
1. Tổ chức Phát triển quỹ đất. Đối với địa bàn chưa
thành lập Tổ chức Phát triển quỹ đất thì UBND cấp có thẩm quyền giao đất ủy quyền
cho cơ quan chuyên môn cùng cấp thực hiện.
2. Cơ quan được giao việc xử lý đấu giá có nhiệm vụ
sau:
a) Thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất, quản lý quỹ đất để tổ chức bán
đấu giá theo thẩm quyền; xây dựng kế hoạch bán đấu giá, phương án đấu giá, quyết
định thu hồi đất (nếu có) trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lập hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm gửi Sở
Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất.
c) Chuẩn bị hồ sơ đấu giá; lựa chọn, ký hợp đồng và
chuyển giao hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
phối hợp với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hướng dẫn người đăng ký tham gia
đấu giá xem hiện trạng thực địa khu, thửa đất đấu giá; Tham gia giám sát phiên
đấu giá; Trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá; thông
báo Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá cho người trúng đấu giá trong thời hạn
hai (02) ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt và phối hợp thực hiện các thủ
tục liên quan đến việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Lập dự toán kinh phí đấu giá trình Chủ tịch UBND
cấp có thẩm quyền phê duyệt; có trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh toán chi
phí dịch vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
theo quy định; báo cáo quyết toán kinh phí đấu giá theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Điều 8. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
1. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013, được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 6 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg bao gồm:
a) Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu của
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng
đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
b) Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài
chính:
- Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ
thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện
về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của
pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình,
cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
c) Một (01) hộ gia đình chỉ được một (01) cá nhân
tham gia đấu giá; một (01) tổ chức chỉ được một (01) đơn vị tham gia đấu giá;
có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một
(01) doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công
ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một (01) bên góp vốn trong
liên doanh thì chỉ được một (01) doanh nghiệp tham gia đấu giá.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này, người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai năm 2013 (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
Điều 9.
Xây dựng phương án đấu giá
1. Cơ quan được giao việc xử lý đấu
giá có trách nhiệm xây dựng phương án đấu giá; lấy ý kiến cơ quan Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Xây dựng và các cơ quan có liên quan cùng cấp để hoàn chỉnh
phương án trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nội dung chủ yếu của phương
án đấu giá
a) Quỹ đất đưa ra
đấu giá
Mục đích đấu giá;
vị trí, đặc điểm, diện tích của khu, thửa đất đưa ra đấu giá; mục đích sử dụng
đất sau khi đấu giá (phải có bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 khu, thửa đất).
b) Giá khởi điểm
của khu, thửa đất đưa ra đấu giá; phí tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước
khi đăng ký tham gia đấu giá.
c) Hình thức đấu giá
Trực tiếp bằng lời nói, bằng bỏ
phiếu hoặc các hình thức khác do Cơ quan được giao việc xử lý đấu giá và Tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp thỏa thuận.
Phương thức đấu giá: Từng lô hay
toàn khu, thửa có nhiều lô ...;
d) Xác định tính hiệu quả của
phương án
Tổng số tiền thu được sau khi đã
trừ chi phí như: bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
(nếu có), chi phí xây dựng phương án đấu giá, chi phí đấu giá và các chi phí
khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
đ) Quy định về việc nộp tiền sau
khi đấu giá thành
Địa điểm, hình thức (trả tiền
hàng năm, theo phân kỳ hay trả tiền thuê một lần ...) và thời hạn nộp tiền.
e) Thời gian thực hiện, hoàn tất
việc đấu giá; thời hạn giao đất, cho thuê đất.
f) Những nội dung khác có liên
quan đến việc đấu giá theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10.
Lựa chọn Tổ chức bán đấu giá
1. Cơ quan được giao việc xử lý đấu
giá có trách nhiệm lựa chọn Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản) có đủ năng lực
thực hiện việc đấu giá.
2. Đối với đấu giá quyền sử dụng đất
có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp thực hiện việc đấu giá, thì UBND cấp có thẩm quyền giao đất
hoặc cho thuê đất thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản quyền sử dụng đất.
Điều 11.
Xác định giá khởi điểm
1. Giá khởi điểm được xác định trước
khi ký kết hợp đồng bán đấu giá hoặc trước khi chuyển giao tài sản để bán đấu
giá; việc xác định giá khởi điểm để thực hiện đấu giá được thực hiện theo quy định
tại Điều 3, 4, 5, 6 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
2. Trường hợp bán đấu giá không thành mà
nguyên nhân là do giá khởi điểm cao thì Cơ quan được giao việc xử lý đấu giá có
văn bản gửi Sở Tài chính để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc
xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại. Nguyên tắc, phương pháp và
trình tự xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định
giá khởi điểm lần đầu.
Điều 12.
Hợp đồng bán đấu giá
1. Sau khi UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án đấu giá, giá khởi điểm thì Cơ quan được giao việc xử lý đấu
giá ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất với Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp.
2. Nội dung của hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP.
3. Khi ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá quyền sử dụng
đất, Cơ quan được giao việc xử lý đấu giá có trách nhiệm cung cấp hồ sơ cho Tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp, hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
(kèm theo bản vẽ quy hoạch chi tiết).
b) Quyết định bồi thường, giải phóng mặt bằng; tài
sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
c) Quyết định phê duyệt đấu giá quyền sử dụng đất
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Quyết định phê duyệt giá khởi điểm.
Điều 13.
Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá
1. Chậm nhất ba mươi (30) ngày trước ngày mở cuộc
bán đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải niêm yết việc đấu giá tại
nơi bán đấu giá, nơi có bất động sản bán đấu giá và UBND xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là ủy UBND cấp xã) nơi có bất động sản bán đấu giá; đồng thời phải
thông báo công khai ít nhất hai (02) lần, mỗi lần cách nhau ba (03) ngày trên
phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh hoặc Đài
Phát thanh và Truyền hình huyện, thành phố) nơi có tài sản bán đấu giá và Báo
Sơn La về việc bán đấu giá tài sản.
Khi niêm yết tại nơi có bất động sản thì Tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ sơ
hoặc lập văn bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi có bất động sản đấu giá việc
đã niêm yết, thông báo công khai.
2. Các nội dung của việc niêm yết, thông báo công
khai việc đấu giá được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP.
Điều 14.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 8 Quy chế này được đăng ký hoặc ủy quyền bằng văn bản
cho người khác thay mặt mình đăng ký tham gia đấu giá.
2. Tổ chức,
cá nhân nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá thì phải nộp phí tham gia đấu giá và
tiền đặt trước theo quy định:
a) Phí tham gia đấu
giá
Được thực hiện theo
quy định hiện hành của HĐND tỉnh (mức thu/hồ sơ), đây là khoản thu không được
hoàn trả lại cho người đăng ký tham gia đấu giá.
Trường hợp cuộc đấu
giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được hoàn lại toàn
bộ phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ
ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá.
b) Tiền đặt trước để tham gia đấu giá
mức tối thiểu là 5%, tối đa không quá 15% giá khởi điểm của khu, thửa đất đưa
ra bán đấu giá theo thỏa thuận giữa Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp với Cơ
quan được giao việc xử lý đấu giá, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định.
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội
đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng
ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là bốn (04) ngày
làm việc trước ngày tổ chức phiên bán đấu giá và phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền
đặt trước cho những người không trúng đấu giá ngay sau khi phiên bán đấu giá kết
thúc, chậm nhất là hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày phiên bán đấu giá kết
thúc và nộp vào ngân sách Nhà nước khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá
trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt
kết quả bán đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyền và nghĩa vụ của người
đăng ký tham gia đấu giá
a) Người đăng ký tham gia đấu giá có
quyền:
- Được cung cấp hồ sơ, được đăng ký
tham gia đấu giá nhiều thửa đất khác nhau, được ủy quyền bằng văn bản cho người
khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
- Được cung cấp đầy đủ thông tin
thông qua hồ sơ và xem hiện trạng thực địa khu, thửa đất đấu giá và được trả lại
tiền đặt trước nếu không trúng đấu giá, không vi phạm Quy chế đấu giá.
- Được quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi
vi phạm quy định về đấu giá.
b) Nghĩa vụ của người đăng ký tham gia đấu giá:
- Nộp phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước cho mỗi
khu, thửa đất đăng ký tham gia đấu giá.
- Có mặt đúng giờ để tham gia cuộc bán đấu giá.
- Chấp hành Quy chế cuộc bán đấu giá và Quy chế
này.
4. Những trường hợp quy định tại
Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thì không được tham gia đấu giá.
Điều 15. Hình thức bán đấu giá và trình tự tiến hành cuộc bán đấu
giá
1. Tổ chức bán đấu giá có thể lựa chọn một trong
các hình thức đấu giá sau đây để tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói.
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu.
c) Các hình thức khác do Cơ quan được giao việc xử
lý đấu giá và Tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
2. Trình tự cuộc bán đấu giá tài sản được thực hiện
theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Điều 15 Thông tư số
23/2010/TT-BTP.
Điều 16. Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm chuyển
toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá kèm theo danh sách người trúng đấu giá cho cơ quan
được giao ký kết hợp đồng đấu giá. Cơ quan được giao ký kết hợp đồng đấu giá
hoàn chỉnh hồ sơ đấu giá, trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng
đấu giá. Đối với Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo bằng văn bản về
kết quả cuộc đấu giá cho cơ quan ra Quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá
quyền sử dụng đất.
2. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải
thể hiện các nội dung sau: Họ tên, địa chỉ, CMND (hoặc giấy tờ hợp pháp khác
thay thế) của người trúng đấu giá (đối với tổ chức là tên tổ chức, người đại diện
theo pháp luật của tổ chức); vị trí thửa đất; diện tích đất; mục đích và thời hạn
sử dụng đất; giá trúng đấu giá (ghi rõ giá trị quyền sử dụng đất hoặc thuê đất,
tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tiền quy hoạch và xây dựng hạ tầng; tổng số tiền
và địa điểm kê khai nộp tiền vào ngân sách Nhà nước; thời hạn nộp; phương thức
nộp và các nội dung cần thiết khác (nếu có).
Điều 17. Nộp tiền thu được từ bán đấu giá và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày được UBND có thẩm quyền phê duyệt kết quả
trúng đấu giá.
2. Căn cứ vào quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá, giấy tờ xác nhận người trúng đấu giá đã
hoàn thanh nghĩa vụ tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; phối
hợp với Cơ quan được giao việc xử lý đấu giá, các cơ quan có liên quan tổ chức
giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
trúng đấu giá.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp người trúng đấu giá không nộp đủ số
tiền trúng đấu giá thì bị coi là từ chối mua tài sản đấu giá, cơ quan Tài
nguyên và Môi trường trình UBND cấp có thẩm quyền hủy Quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
1. Quyền của người trúng đấu giá
a) Được giao đất, cho thuê đất đúng diện tích và vị
trí theo sơ đồ đã trúng đấu giá.
b) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Có quyền khiếu nại, tố cáo nếu có căn cứ cho rằng
Đấu giá viên, các thành viên trong Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về đấu
giá;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của người trúng đấu giá
a) Chấp hành nội quy, quy chế bán đấu giá khi tham
gia đấu giá.
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với khu,
thửa đất trúng đấu giá (số tiền, thời gian theo quy định).
c) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới khu,
thửa đất.
d) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của sở, ngành
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện thống nhất các quy định của
pháp luật về đấu giá và Quy chế này; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản
về đấu giá tài sản.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; kiểm tra, thanh tra và
xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá theo thẩm quyền.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất
cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp,
Bộ, Ngành có liên quan, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh theo
quy định.
2. Sở Tài chính
a) Trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
b) Hướng dẫn Cơ quan được giao việc xử lý đấu giá về
trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm; hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước; kiểm tra, thanh tra việc thu, nộp, quản lý
và sử dụng tiền thu được từ hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
c) Lập dự toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; quản lý, sử dụng chi phí đấu giá quyền sử dụng
đất và báo cáo quyết toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp chung.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Rà soát quy hoạch sử dụng đất, trình UBND tỉnh
quyết định thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND cấp
huyện xây dựng danh mục, phương án xác định cụ thể các khu đất để đấu giá hàng
năm;
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giao đất
hoặc cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
d) Hướng dẫn UBND cấp huyện giao đất và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
đ) Định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh về thực hiện
nhiệm vụ được giao theo Quy chế này (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp chung.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
xác định vị trí, thỏa thuận quy hoạch, xác định chỉ giới đường đỏ, hướng dẫn lập
và chấp thuận quy hoạch tổng thể mặt bằng khu đất, thửa đất đấu giá; cung cấp,
xác nhận các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến quy hoạch dự án; hướng dẫn, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng của chủ đầu tư trong
quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch
theo thẩm quyền.
b) Định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh về thực hiện
nhiệm vụ được giao theo Quy chế này (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp chung.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đấu giá trên địa bàn tỉnh;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
b) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Doanh
nghiệp bán đấu giá đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; cập nhật, thông báo danh sách và các thay đổi
liên quan đến đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá
tài sản gửi Sở Tư pháp.
c) Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quy chế này (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp
chung.
6. Cục Thuế tỉnh Sơn La
a) Chỉ đạo Chi cục thuế, các đơn vị có liên quan do
Ngành quản lý căn cứ kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ra
thông báo cho người trúng đấu giá thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và
đôn đốc các khoản thu trúng đấu giá nộp vào ngân sách Nhà nước đúng thời hạn
ghi trên thông báo.
b) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc,
giải quyết khiếu nại về việc thu, nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Kho bạc Nhà nước Sơn La
Đôn đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện
thu đủ tiền trúng đấu giá, các khoản thu khác của người trúng đấu giá theo đúng
quy định của pháp luật.
8. Các sở, ngành có liên quan
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản
và Quy chế này.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phê duyệt phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng, tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; lập và phê duyệt quy
hoạch khu, thửa đất để đưa ra đấu giá; phê duyệt kết quả trúng đấu giá, giao đất
hoặc cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Cơ quan được giao việc
xử lý đấu giá lập kế hoạch sử dụng đất; xây dựng giá khởi điểm, phương án đấu
giá, lập dự toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch UBND cấp có
thẩm quyền phê duyệt; có trách nhiệm quản lý, sử dụng chi phí đấu giá quyền sử
dụng đất; báo cáo quyết toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
3. Thanh toán các khoản phí, chi
phí cho các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức bán đấu giá; kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo
theo kế hoạch, quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất của huyện với UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng
hợp chung.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Cơ quan được giao
việc xử lý đấu giá hoặc Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc niêm yết,
thông báo bán đấu giá tại trụ sở UBND cấp xã, khu dân cư nơi có đất đấu giá;
thông báo công khai việc bán đấu giá trên hệ thống thông tin của cấp xã (nếu
có) và các hình thức tuyên truyền khác trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, mốc giới của khu, thửa đất
trên địa bàn cấp xã, giải phóng mặt bằng, bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá và tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá sử dụng đất theo quy hoạch và
quy định của pháp luật về đất đai.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Xử lý vi phạm
Cơ quan được giao việc xử lý đấu
giá; Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; Đấu
giá viên; tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và những người liên quan cố ý làm
trái Quy chế này, có hành vi thông đồng và làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới
cho người tham gia đấu giá hoặc hành vi khác gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc
làm cho cuộc đấu giá không thành, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 23.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 24.
Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
Quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố đề xuất về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.