UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 20 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 40/2011/QĐ-UBND NGÀY 21/10/2011 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn cứ Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 298/TTr-STC ngày 18/6/2012; Sở Tư pháp tại Báo cáo số
73/BC-STP ngày 05/7/2012 về kết quả thẩm định Văn bản quy phạm Pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi một số điều
của Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, ban hành kèm theo Quyết định số
40/2011/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, như sau:
I. Điều 8
được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Xác định giá khởi điểm
quyền sử dụng đất để bán đấu giá
1. Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm
Thực hiện theo Điều 3 Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số
48/2012/TT-BTC)
2. Phương pháp xác định giá khởi
điểm
Thực hiện theo Điều 4 Thông tư số
48/2012/TT-BTC
3. Trình tự, thẩm quyền xác định
giá khởi điểm
Thực hiện theo Điều 5 Thông tư số
48/2012/TT-BTC
4. Xác định lại giá khởi điểm
Thực hiện theo Điều 6 Thông tư số
48/2012/TT-BTC”
II. Điều 10
được sửa đổi như sau:
“ Điều 10. Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất được thành lập trong các trường hợp sau:
a) Giá khởi điểm cho toàn bộ dự
án hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng trở lên.
b) Quyền sử dụng đất phức tạp
theo quy định của Pháp luật
c) Trường hợp thửa đất đấu giá
không đạt các điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b, khoản 1 Điều này mà
không thuê được các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
2. Thẩm quyền quyết định và
thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo Điều 8 Thông tư số
48/2012/TT-BTC
III. Điều
18 được sửa đổi như sau:
“Điều 18. Chế độ tài chính trong
hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
1. Mức thu phí tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất do HĐND tỉnh quyết định.
2. Chi phí dịch vụ đấu giá quyền
sử dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC .
3. Việc lập dự toán, sử dụng và
quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Điều 14 Thông tư số
48/2012/TT-BTC”.
IV. Điều 19
được sửa đổi như sau:
a) Bỏ điểm d, Khoản 1
b) Điểm b, Khoản 2 được sửa đổi
như sau:
“b) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan tổ chức xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất và trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
Hướng dẫn nộp tiền thu được từ đấu
giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định”.
V. Điều 22
được sửa đổi như sau:
Thay cụm từ “Thông tư số
137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính” bằng cụm từ “Thông tư số
48/2012/TT-BTC”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng Cục
thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|