ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
04 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật tổ chức Chính phủ và luật tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 277/TTr-TNMT ngày 20 tháng 7 năm 2023; Báo cáo thẩm định số
93/BC-STP ngày 04 tháng 4 năm 2023 của Sở Tư pháp và ý kiến các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cưỡng chế thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2023.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Ban tiếp Công dân tỉnh;
- Công báo tỉnh; TTTT;
- V0, V1, QLĐĐ1-3,
- Lưu: VT, QLĐĐ1.
06 bản QĐ39
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 22/2023/QĐ-UBND ngày 04/8/2023 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các bên trong giải quyết tranh chấp đất đai (gồm
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) mà bên phải
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật nhưng
không tự nguyện chấp hành.
2. Người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức chịu trách
nhiệm tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 3. Nguyên tắc cưỡng chế
Nguyên tắc cưỡng chế được thực hiện theo quy định tại
khoản 59 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Điều 4. Điều kiện thực hiện cưỡng
chế
Điều kiện cưỡng chế được thực hiện theo quy định
khoản 59 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế và thời gian thực hiện thủ tục cưỡng chế
Thẩm quyền ban hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế được thực hiện theo quy định tại tại khoản 59 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN CƯỠNG CHẾ
Điều 6. Nộp đơn yêu cầu thi
hành quyết định.
Sau khi quyết định giải quyết tranh chấp đất đã có hiệu
lực mà bên phải thi hành quyết định tranh chấp đất đai và các bên liên quan
không tự nguyện chấp hành thì bên được thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai nộp đơn yêu cầu thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai tại
UBND cấp huyện (thông qua Ban tiếp Công dân cấp huyện).
Ban tiếp Công dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận
đơn và chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để chỉ đạo.
Điều 7. Ban hành quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, quyết định cưỡng chế.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, ký ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực
hiện cưỡng chế được niêm yết tại nhà sinh hoạt cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị cưỡng chế, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thời gian thực hiện cưỡng chế (theo quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ).
Điều 8. Nội dung quyết định cưỡng
chế, quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản
sau (theo Mẫu số 01-CC ban hành kèm theo Quy định này):
a) Biện pháp cưỡng chế được áp dụng; thời gian, địa
điểm tổ chức cưỡng chế; tài sản cưỡng chế.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế; đối tượng bị
áp dụng biện pháp cưỡng chế;
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
phân công cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế trên nguyên tắc căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan cơ quan chủ trì cưỡng chế.
c) Cơ quan có trách nhiệm tham gia, phối hợp;
2. Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế phải
có các nội dung cơ bản sau (theo Mẫu số 02-BCC ban hành kèm theo Quy định này):
a) Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế (khoản 59 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).
b) Nhiệm vụ cưỡng chế, cơ quan có trách nhiệm tham
gia phối hợp
Tùy từng vụ việc cụ thể theo yêu cầu để thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan tham
mưu xác định nhiệm vụ cụ thể của Ban thực hiện cưỡng chế, của các thành viên
Ban thực hiện cưỡng chế và của cơ quan tham gia phối hợp.
Điều 9. Gửi quyết định cưỡng chế
1. Ngay sau khi ra quyết định cưỡng chế, quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, người có thẩm quyền quyết định phải tổ chức
gửi quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế cho cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp hoặc gửi
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm cho người bị cưỡng chế.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp
mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình không nhận thì Ban thực hiện cưỡng chế
lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa
phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức
bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi
qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
cố tình không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại khoản 1 Điều 7 của
Ban quy định này thì được coi là quyết định đã được giao.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch cưỡng
chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm thu thập
thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng chế, chủ trì xây dựng kế hoạch
cưỡng chế (theo Mẫu số 03-KHCC ban hành kèm theo Quy định này) trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản
sau:
a) Mục đích, yêu cầu của việc cưỡng chế;
b) Thời gian, địa điểm, tiến độ thực hiện cưỡng chế;
c) Nội dung cưỡng chế: Phương tiện, công cụ phục vụ,
hỗ trợ cưỡng chế: dự kiến các tình huống phát sinh và phương án ứng phó; thành
phần, lực lượng tham gia cưỡng chế; thành phần phối hợp;
d) Kinh phí thực hiện cưỡng chế;
đ) Phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển
chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế, phương án bảo quản tài sản di dời khỏi nơi cưỡng
chế (nếu có);
e) Trách nhiệm thực hiện.
3. Trưởng ban thực hiện cưỡng chế phải tổ chức họp
triển khai và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban thực hiện cưỡng
chế để tổ chức thực hiện; phối hợp với cơ quan báo chí, đài truyền thanh, đài
truyền hình (nếu cần thiết) để kịp thời thông tin, tuyên truyền đến người dân.
Điều 11. Vận động, giải thích,
thuyết phục, đối thoại và thông báo cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Kế
hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tiến hành thông báo, vận
động, giải thích, thuyết phục, đối thoại đối tượng bị cưỡng chế; người có quyền
và nghĩa vụ liên quan (nếu cần thiết); tùy từng trường hợp cụ thể, Ban Thực hiện
cưỡng chế mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia.
2. Nếu đối tượng bị cưỡng chế tự nguyện thi hành
thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành và được
thành phần tham dự, đối tượng bị cưỡng chế ký tên hoặc điểm chỉ; nội dung tự
nguyện thi hành phải được tổ chức thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự
giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế.
3. Nếu đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện chấp
hành, Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản về việc vận động, giải thích, thuyết
phục, đối thoại không thành và thông báo thời gian cưỡng chế bằng văn bản. Thời
hạn cưỡng chế sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Thông báo cưỡng chế
phải có các nội dung cơ bản: Đối tượng bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng
chế; yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có
tài sản trên đất phải di dời tài sản ra khỏi nơi thực hiện cưỡng chế.
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế vắng mặt hoặc có
mặt mà không hợp tác, từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và
nêu rõ lý do.
Điều 12. Trình tự thực hiện cưỡng
chế
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng
chế đã được phê duyệt, Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ quan tiến
hành cưỡng chế ngoài thực địa:
a) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có
nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại
diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế và 02 người chứng kiến (không có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan). Việc tháo dỡ nhà, vật kiến trúc, các công trình
phụ..., di dời tài sản, vật nuôi ra khỏi nơi cưỡng chế thực hiện như đối với
trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên quan không tự nguyện
thực hiện hoặc không nhận tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
b) Trước khi cưỡng chế, nếu đối tượng bị cưỡng chế
tự nguyện chấp hành thì Ban Thực hiện cưỡng chế lập thủ tục theo khoản 2 Điều
11 Quy định này.
c) Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản và
giao cho người bị cưỡng chế một bản; biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm, cơ
quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, cơ quan phối hợp cưỡng chế; cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến; biện pháp cưỡng
chế đã áp dụng, địa điểm cưỡng chế, hiện trạng đất khi cưỡng chế, diễn biến quá
trình cưỡng chế, kết quả thực hiện cưỡng chế và phải được thành phần tham dự cưỡng
chế ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp đối tượng bị cưỡng chế vắng mặt hoặc từ chối
ký biên bản thì phải ghi lý do vào biên bản.
2. Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị
cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển
tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài
sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Khi thực hiện cưỡng chế mà người bị cưỡng chế từ chối
nhận tài sản đã di dời ra khỏi khu đất cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế
giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp
luật. Chi phí bảo quản tài sản đó do người bị cưỡng chế chịu trách nhiệm thanh
toán.
3. Ngay sau khi thực hiện xong cưỡng chế ngoài thực
địa, Ban thực hiện cưỡng chế đề nghị cơ quan chức năng đo đạc và lập biên bản
bàn giao đất cho người sử dụng hợp pháp, biên bản bàn giao đất phải có chữ ký của
đại diện đoàn cưỡng chế, đối tượng nhận bàn giao đất, đối tượng bị cưỡng chế,
người chứng kiến và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế;
trường hợp đối tượng bị cưỡng chế từ chối ký biên bản thì phải nêu rõ lý do.
Người nhận bàn giao đất có trách nhiệm quản lý, sử
dụng đất kể từ ngày bàn giao theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi kết thúc việc cưỡng chế ngoài thực địa,
Ban thực hiện cưỡng chế họp đánh giá kết quả thực hiện vụ việc cưỡng chế và báo
cáo kết quả cưỡng chế đến người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế.
Báo cáo kết quả tổ chức vụ việc cưỡng chế gồm có các nội dung: Quá trình thực
hiện cưỡng chế, kết quả cưỡng chế; nêu thuận lợi, khó khăn; bài học kinh nghiệm
và kiến nghị (nếu có).
Điều 13. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý trường hợp tái lấn, chiếm đất
1. Đối tượng bị cưỡng chế có quyền khiếu nại, tố
cáo hoặc khởi kiện việc thực hiện cưỡng chế theo quy định.
2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có
nghĩa vụ liên quan tái lấn, chiếm đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý
vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kịp thời báo cáo với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền để chỉ đạo lập biên bản và xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Lập dự toán, thẩm quyền
phê duyệt dự toán và kinh phí thực hiện
1. Lập dự toán và thẩm quyền phê duyệt dự toán: Căn
cứ vào Kế hoạch cưỡng chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nội dung chi, khối
lượng công việc dự kiến phát sinh, đơn vị chủ trì thực hiện cưỡng chế lập dự
toán chi phí cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đảm bảo
tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành (nếu có); gửi phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện để thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt dự toán.
2. Kinh phí thực hiện cưỡng chế: Ngân sách nhà nước
đảm bảo chi phí cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở,
ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành; UBND cấp huyện
hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện quyết định này.
2. Công an nhân dân cấp huyện căn cứ vào phương án
cưỡng chế để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Sở Tài chính hướng dẫn UBND cấp huyện giải quyết
vướng mắc về kinh phí cưỡng chế trong quá trình thực hiện quyết định này.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan
a. Các sở, ngành có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết khó khăn, vướng mắc liên
quan đến lĩnh vực của ngành khi UBND cấp huyện có yêu cầu.
b. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế khi
có yêu cầu, tạo điều kiện để cơ quan thực hiện cưỡng chế hoàn thành nhiệm vụ được
phân công.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
2. Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị, phản ánh,
khiếu nại có liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm bố trí dự toán ngân sách địa phương phục
vụ công tác quản lý đất đai, cưỡng chế đất đai.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành quyết định
cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với Ban Thực hiện cưỡng chế vận động, giải
thích, thuyết phục đối tượng cưỡng chế; tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết
công khai quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; di chuyển, bảo quản
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế đối với trường hợp không nhận tài sản do Ban
thực hiện cưỡng chế bàn giao.
2. Cử lực lượng tham gia công tác cưỡng chế; phối hợp
di chuyển người và tài sản (nếu có) ra khỏi nơi cưỡng chế; bảo quản và lưu giữ
tài sản của người bị cưỡng chế trong trường hợp không có người nhận tài sản hoặc
người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản.
3. Các trách nhiệm khác khi được giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
Các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai ban
hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà bên phải thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai không tự nguyện chấp hành và chưa tổ chức cưỡng
chế thì thực hiện cưỡng chế theo Quy định tại Quyết định này.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu
số 01-CC
ỦY BAN NHÂN DÂN
(CẤP HUYỆN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-UBND
|
…….., ngày …..
tháng ….. năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số .../QĐ-UBND ngày .... Về việc
giải quyết tranh chấp đất đai....
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số ………./TTr-PTNMT ngày ...tháng... năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế thi hành Quyết định số
.../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm ... của Chủ tịch UBND (tỉnh hoặc cấp huyện)
về việc giải quyết tranh chấp đất đai đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức:
………………………………………………………………………………………………………
Ngày ... tháng ... năm sinh …………Quốc tịch:………………..………………………………
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
…………………
Giấy CMND/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:
…………………………………………….
Cấp ngày: …………………………………………….. Nơi cấp:
…………………………………
Lý do áp dụng: Do ông (bà)/tổ chức không thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
Biện pháp cưỡng chế: ………………………………………
Thời gian thực hiện: …………………………..ngày, kể từ ngày
nhận được Quyết định này.
Địa điểm thực hiện:
………………………………………………………………………………..
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ... tháng ... năm …………..
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao/Gửi cho ông (bà)/tổ chức
…………………………………………………………. để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức vi phạm có quyền khiếu nại hoặc khởi
kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Giao ……………………. để tổ chức thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: Hồ sơ.
|
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
Mẫu
số 02-BCC
ỦY BAN NHÂN DÂN
(CẤP HUYỆN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../QĐ-UBND
|
……….., ngày ……
tháng …… năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-UBND ngày .... về
việc giải quyết tranh chấp đất đai....
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số .../TTr-PTNMT ngày ...tháng... năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế, gồm
các ông (bà) có tên sau đây:
1. ……………………………………………………………………, Trưởng ban;
2. ……………………………………………………………………, Phó Trưởng ban (nếu
có);
3. ……………………………………………………………………, thành viên;
Điều 2. Ban Thực hiện cưỡng chế có nhiệm vụ
………………………………………………………………………………………………..
Giao cho Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo, theo dõi, giúp Chủ tịch UBND (cấp huyện) xử lý theo thẩm quyền các kiến
nghị của Ban Thực hiện cưỡng chế.
Điều 4. Các ông, (bà) có tên tại Điều 1 và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Mẫu
số 03-KHCC
UBND (CẤP HUYỆN)
TÊN CƠ QUAN CHỦ TRÌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………., ngày …….
tháng …… năm ……..
|
KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH CƯỠNG CHẾ
Thực hiện Quyết định số .../QĐ-UBND ngày
……../……./…….. của …………………… về việc Ban Thực hiện cưỡng chế lập kế hoạch tiến
hành cưỡng chế như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
……………………………………………………………………………………………………
2. Yêu cầu
……………………………………………………………………………………………………
II. Nội dung cưỡng chế
1. Thời gian cưỡng chế:
……………………………………………………………………………………………………
2. Địa điểm cưỡng chế:
……………………………………………………………………………………………………
3. Nội dung cưỡng chế:
……………………………………………………………………………………………………
4. Phương án cưỡng chế:
……………………………………………………………………………………………………
5. Dự kiến tình huống phát sinh và phương án ứng
phó:
……………………………………………………………………………………………………
6. Phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển
chỗ ở, phương án bảo quản tài sản di dời khỏi nơi cưỡng chế (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………
7. Các nội dung khác (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………
III. Thành phần cưỡng chế; công cụ, phương tiện
cưỡng chế:
1. Thành phần cưỡng chế:
……………………………………………………………………………………………………
2. Công cụ, phương tiện phục vụ cưỡng chế:
III. Chi phí thực hiện cưỡng chế
……………………………………………………………………………………………………
IV. Tổ chức thực hiện
- Tiến độ thực hiện:
- Chế độ thông tin, báo cáo:
- Những vấn đề khác (nếu có):
………………………………………………………………
Phê duyệt của người
ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng đoàn cưỡng
chế
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Nơi nhận:
- ……;
- Lưu:
|
|