ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2021/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 26/2016/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2016
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ ĐỂ BẢO VỆ PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH ĐẤT CHUYÊN TRỒNG
LÚA SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015
của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2016/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa
nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định việc thu nộp, quản lý, sử dụng
kinh phí để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục
đích đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Trình tự, thủ tục xác
định, thu nộp số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
1. Việc nộp
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước
sang mục đích phi nông nghiệp là một thành phần của bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp theo quy
định của Luật Đất đai.
2. Quy
trình thực hiện xác định số tiền phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
a) Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bước 1: Người được nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lập bản kê khai diện tích đất
chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và đề nghị xác định tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa theo mẫu tại Phụ
lục III, IV (hoặc Phụ lục V) ban hành kèm theo Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường
đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa, cụ thể:
- Trường hợp bản kê khai không hợp lệ,
trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hướng dẫn
cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất bổ sung, hoàn thiện và nộp lại bản kê khai.
- Trường hợp bản kê khai hợp lệ,
trong 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản xác nhận rõ diện
tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa và
gửi kèm theo Phụ lục IV (hoặc Phụ lục V) đến Sở Tài chính làm căn cứ
để xác định số tiền phải nộp.
Bước 2: Sau khi nhận được Phụ lục IV (hoặc Phụ lục V) và văn bản xác nhận diện
tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của
Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời gian 03 ngày làm việc, Sở Tài chính xác
định số tiền phải nộp theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của
Chính phủ, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để trả văn bản
thông báo số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa cho người được nhà nước giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã và các dự án thực hiện theo phương thức nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
Bước 1: Người được nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lập bản kê khai diện tích đất
chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và đề nghị xác định tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa theo mẫu tại Phụ
lục III, IV (hoặc Phụ lục V) ban hành kèm theo Nghị định
số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ gửi tới Phòng Tài nguyên và Môi
trường đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa, cụ thể:
- Trường hợp bản kê khai không hợp lệ,
trong thời gian 02 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải hướng dẫn
cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất bổ sung, hoàn thiện và nộp lại bản kê khai.
- Trường hợp bản kê khai hợp lệ,
trong 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản xác nhận rõ
diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng
lúa và gửi kèm theo Phụ lục IV (hoặc
Phụ lục V) đến Phòng Tài chính - Kế
hoạch làm căn cứ để xác định số tiền phải nộp.
Bước 2: Sau khi nhận được Phụ lục IV (hoặc Phụ lục V) và văn bản xác nhận diện
tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của
Phòng Tài nguyên và Môi trường, trong thời gian 03 ngày làm việc, Phòng Tài
chính - Kế hoạch xác định số tiền phải nộp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trả văn bản thông báo số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa cho người được
nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Tổ chức
thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
a) Người được nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm nộp số tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa đã được cơ quan tài chính thông báo vào ngân sách cấp
tỉnh tại Kho bạc Nhà nước (hoặc các Ngân hàng thương mại đã được Kho bạc Nhà nước
ủy quyền thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cùng cấp). Tài khoản: 7111;
Chương: là chương của đơn vị nộp tiền nếu có; Tiểu mục: 4914. Trên chứng từ nộp
tiền vào ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung và thông tin theo quy định, phải
ghi rõ nội dung nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Thông báo số,
ngày, tháng, năm của cơ quan tài chính.
Trường hợp quá thời hạn nộp tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa theo công văn của cơ quan tài chính, người được
nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ phải nộp
thêm tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
b) Cơ quan tài chính phối hợp với các
cơ quan liên quan căn cứ thông báo xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa phải nộp, chứng từ đã nộp tiền của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gửi, thực hiện đôn đốc, tổng hợp, theo dõi
số tiền bao gồm số: phải nộp, đã nộp, còn phải nộp (bao gồm cả số tiền chậm nộp
nếu có) theo quy định.
c) Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm thu và hạch toán số thu nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, tính
và thu tiền chậm nộp (nếu có) vào ngân sách tỉnh. Tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa được hạch toán vào tiểu mục 4914; tiền chậm nộp được hạch toán vào tiểu
mục 4947.
d) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra kết quả nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và tiền
chậm nộp (nếu có) trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định, trừ trường hợp được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài
chính (trong đó có tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa) theo quy định của
pháp luật hiện hành.
đ) Số tiền người được nhà nước giao đất,
cho thuê đất nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng
từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp không được tính đối trừ
vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Số tiền thu được theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Quy định này và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ được
sử dụng để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phù hợp với điều kiện của địa
phương theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11/7/2019 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016
của Bộ Tài chính.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị: Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, CNN&XD, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|