ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2021/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 20
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT; ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng về ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 326/TTr-STNMT ngày 05 tháng 11 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức giao
đất, công nhận quyền sử dụng đất; điều kiện tách thửa, hợp thửa đất và diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12
năm 2021 và thay thế Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử
dụng đất; diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Đắk Nông;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN(LVT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT; ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về hạn mức giao đất, công
nhận quyền sử dụng đất; điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối
thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Việc công nhận quyền sử dụng đất
không thuộc trường hợp nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật
Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
3. Các trường hợp tách thửa đất
không áp dụng theo Quy định này:
a) Tách thửa do Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất hoặc giảm diện tích do sạt lở tự nhiên.
b) Tách thửa đất trong trường hợp
người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước.
c) Tách thửa đất khi chuyển nhượng,
góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo dự án đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các trường hợp tách thửa đất
khi chuyển nhượng, tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương,
tình nghĩa.
đ) Tách thửa để thực hiện theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền
hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013.
3. Các đối tượng khác có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Hạn mức giao đất
1. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân không được vượt quá diện tích cho từng khu vực sau đây:
a) Đất ở tại đô thị (thuộc địa bàn
các phường, thị trấn): 300 m2.
b) Đất ở tại nông thôn (thuộc địa
bàn các xã): 400 m2.
c)
Không áp dụng hạn mức giao đất ở tại Điểm a, b khoản này đối với các trường hợp:
Nhà nước giao đất khi thực hiện dự án phát triển nhà ở; đấu giá quyền sử dụng đất
ở; Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất.
2.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng
thủy sản không quá 02 ha đối với mỗi loại đất.
b) Đất trồng cây lâu năm không quá
30 ha.
c) Đất trồng rừng phòng hộ, rừng sản
xuất không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
d) Trường hợp đã giao đất trồng
cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, nay được giao thêm đất trồng cây lâu năm
hoặc đất rừng sản xuất thì hạn mức giao thêm không quá 25 ha.
Điều 4. Hạn mức
công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao theo quy định tại khoản
4 Điều 103 Luật Đất đai
Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao từ ngày 18 tháng 12 năm
1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, nhưng trong các loại giấy tờ đó không ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
1. Đối với khu vực nông thôn (thuộc
địa bàn các xã): Diện tích đất ở được công nhận bằng diện tích thực tế đang sử
dụng nhưng không quá 400 m2 đối với hộ gia đình có từ 06 (sáu) nhân
khẩu trở xuống; không quá 500 m2 đối với hộ gia đình có từ 07 (bảy)
nhân khẩu trở lên.
2. Đối với khu vực đô thị (thuộc địa
bàn các phường, thị trấn): Diện tích đất ở được công nhận bằng diện tích thực tế
đang sử dụng nhưng không quá 300 m2 đối với hộ gia đình có từ 6
(sáu) nhân khẩu trở xuống; không quá 400 m2 đối với hộ gia đình có từ
7 (bảy) nhân khẩu trở lên.
3. Số nhân khẩu để xác định hạn mức
công nhận đất ở quy định tại điểm a, điểm b khoản này là tổng số người của hộ
gia đình cùng sử dụng đất theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm
2013.
4. Hộ gia đình, cá nhân được công
nhận diện tích đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định (nếu có).
Điều 5. Điều
kiện thửa đất được phép tách thửa, hợp thửa
1. Thửa đất đã có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thửa đất mới
hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa theo quy định tại khoản 1
Điều 6 Quy định này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Tiếp giáp với đường giao thông
hiện có và đường giao thông này có thể hiện trên Giấy chứng nhận.
b) Trường hợp thửa đất tiếp giáp với
đường giao thông mới hình thành sau thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì đường
giao thông này phải phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
hoặc đường giao thông này do Nhà nước và nhân dân cùng làm.
3. Trường hợp tách một phần diện
tích của một hay nhiều thửa đất để hợp với thửa đất liền kề có cùng loại đất
thì các thửa đất còn lại sau khi chia tách phải có diện tích, kích thước lớn
hơn hoặc bằng diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại Điều 6 Quy định này.
4. Trường hợp hợp thửa của một phần
thửa đất (hoặc thửa đất) với thửa đất liền kề có cùng loại đất đã có Giấy chứng
nhận (nhưng chưa đảm bảo diện tích, kích thước quy định tại Điều 6 Quy định
này) thì được thực hiện hợp thửa, kể cả trường hợp thửa đất mới sau khi hợp thửa
có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại
Điều 6 Quy định này.
Điều 6. Diện tích, kích thước tối
thiểu được phép tách thửa
1. Đối với thửa đất ở
Diện tích, kích thước tối thiểu của
thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa (không bao gồm phần
diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng) phải đảm
bảo:
a) Đối với đất ở tại đô thị (thuộc địa bàn các phường,
thị trấn): Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có chỉ giới đường đỏ từ 19
mét trở lên thì diện tích sau khi tách thửa phải từ 55 m2 trở lên và
kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn 5 mét; thửa
đất tiếp giáp với đường giao thông có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 mét (hoặc
chưa có quy định về chỉ giới đường đỏ) thì diện tích sau khi tách thửa phải từ
50 m2 trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất)
không nhỏ hơn 4 mét.
b) Đối với đất ở tại nông thôn
(thuộc địa bàn các xã): Diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 100 m2
trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn 5
mét.
c) Trường hợp thửa đất đã xây dựng
nhà ở thì thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích, kích
thước tối thiểu như sau:
- Đối với đất ở tại đô thị (thuộc
địa bàn các phường, thị trấn): Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có chỉ
giới đường đỏ từ 19 mét trở lên phải bảo đảm diện tích tối thiểu sau khi tách
thửa từ 45 m2 trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu
thửa đất) không nhỏ hơn 5 mét; thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có chỉ
giới đường đỏ nhỏ hơn 19 mét (hoặc chưa có quy định về chỉ giới đường đỏ) phải
bảo đảm diện tích tối thiểu sau khi tách thửa từ 36 m2 trở lên và
kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn 4 mét.
- Đối với đất ở tại nông thôn (thuộc
địa bàn các xã): Diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 60 m2
trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn
4,5 mét.
2. Đối với thửa đất nông nghiệp
a) Trường hợp thửa đất thuộc quy hoạch là đất sản
xuất nông nghiệp thì các thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải có diện
tích tối thiểu như sau:
- Đối với khu vực đô thị (thuộc địa
bàn các phường, thị trấn): 500 m2;
- Đối với khu vực nông thôn (thuộc
địa bàn các xã): 1.000 m2.
b) Trường hợp thửa đất thuộc quy
hoạch đất phi nông nghiệp (hoặc vừa thuộc quy hoạch đất phi nông nghiệp, vừa
thuộc quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp) mà tách thửa đồng thời chuyển mục
đích sử dụng sang đất ở thì thửa đất xin chuyển mục đích và thửa đất còn lại
sau khi tách thửa phải có diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại khoản 1
Điều này; trường hợp phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn lại không thuộc
quy hoạch đất ở thì được tồn tại thửa mới theo diện tích thực tế. Phần diện
tích đất sản xuất nông nghiệp thuộc quy hoạch hành lang bảo vệ an toàn các công
trình công cộng (nếu có) được phép tách thửa cùng với thửa đất chuyển mục đích
sử dụng sang đất ở.
Trường hợp tách thửa không đồng thời
với chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
này.
3. Đối với thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở
a) Diện tích, kích thước tối thiểu
được phép tách thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này.
b)
Trường hợp đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì việc tách thửa được thực hiện theo chủ trương đầu tư
hoặc phương án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp
thuận.
4. Trường hợp thửa đất có mục đích
sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích khác (đất ở kết hợp với đất trồng cây lâu
năm, đất ở kết hợp với đất trồng cây hàng năm...) thì khi tách thửa phần đất ở
của thửa đất mới hình thành và phần đất ở của thửa đất còn lại phải đảm bảo bằng
hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, phần
diện tích đất nông nghiệp được tách theo đất ở không bị điều chỉnh về diện tích
tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Đối với nơi đã có quy hoạch chi
tiết xây dựng 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích, kích thước
tối thiểu của các thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải đảm bảo theo đúng
diện tích, kích thước mà quy hoạch đã xác định. Sau 03 năm kể từ ngày quy hoạch
chi tiết được duyệt mà Nhà nước không có quyết định thu hồi đất hoặc không điều
chỉnh, hủy bỏ quy hoạch hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ quy hoạch nhưng không công bố
việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất được
thực hiện tách thửa theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Đối với nơi đã có quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500 nhưng chưa quy định cụ thể diện tích, kích thước thửa đất hoặc
nơi đã có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 nhưng thuộc khu vực quy hoạch chỉnh
trang đô thị thì các thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải đảm bảo diện
tích, kích thước tối thiểu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 7. Các trường hợp không được
tách thửa, hợp thửa
1. Không đảm bảo các điều kiện
theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định này.
2. Đất thuộc phạm vi thực hiện dự
án đầu tư đã có thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
3. Thửa đất đang có tranh chấp và
đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết; thửa đất, tài sản gắn liền với
đất đang bị cơ quan có thẩm quyền kê biên để bảo đảm thi hành án; thửa đất thuộc
trường hợp đang được cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật đất đai.
Điều 8. Xử lý
chuyển tiếp
Các trường hợp đã nộp hồ sơ thực
hiện tách thửa, hợp thửa theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành (được xác định theo thời gian nhận hồ sơ tại Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả) mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng
Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện có trách nhiệm
tiếp tục xử lý việc cấp giấy, chỉnh lý biến động theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại thời điểm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
b) Hướng dẫn thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận cấp không đúng hiện trạng tại thời
điểm cấp.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện Quy định này để hướng dẫn xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, ban hành văn
bản quản lý đồ án quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm
pháp luật đối với các trường hợp tự tách thửa, hợp thửa đất không được phép của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng đất xác định vị trí, diện
tích từng loại đất trước khi thực hiện việc tách thửa đối với thửa đất có nhiều
mục đích sử dụng đất.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc thì các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn
hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.