ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2020/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 08 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 607/TTr-STNMT ngày 03 tháng 6 năm 2020 về ban hành quy định
về diện tích tối thiểu được tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với các loại đất: đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Loại đất được phép tách thửa quy định tại Quyết
định này được xác định theo mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
3. Quyết định này không áp dụng đối với các trường
hợp sau:
a) Tách thửa đất để thực hiện quyết định thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tách thửa đất trong các dự án đầu tư khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao công nghệ sinh học, khu công
nông nghiệp;
b) Tách thửa đất để chuyển nhượng, góp vốn, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Thửa đất đã hình thành hoặc đã chia tách từ trước
ngày 29 tháng 8 năm 2008 và hiện đang sử dụng ổn định, đã được đo đạc thể hiện
trên bản đồ địa chính và đủ điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định pháp luật
về đất đai;
d) Tách thửa đất để phân chia thửa đất theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai; bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho hộ gia
đình, cá nhân xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
e) Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
g) Tách thửa đất để hợp thửa đất liền kề có cùng mục
đích sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ
tục liên quan về tách thửa đất, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật
đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu
cầu tách thửa đối với các loại đất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định
này. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc
thực hiện thủ tục tách thửa đất để cấp Giấy chứng nhận.
Điều 3. Diện tích tối thiểu đối
với loại đất ở
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa
a) Đất ở tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố
Biên Hòa) là 60 m2 (sáu mươi mét vuông).
Cạnh thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có lộ
giới bằng hoặc lớn hơn 19 m (mười chín mét) phải lớn hơn hoặc bằng 5 m (năm
mét);
Cạnh thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có lộ
giới nhỏ hơn 19 m (mười chín mét) phải lớn hơn hoặc bằng 4 m (bốn mét).
b) Đất ở tại nông thôn là 80 m2 (tám
mươi mét vuông) và cạnh thửa đất tiếp giáp với đường giao thông lớn hơn hoặc bằng
4 m (bốn mét).
c) Diện tích tối thiểu thửa đất quy định tại các điểm
a và điểm b khoản này không tính diện tích hành lang bảo vệ các công trình; diện
tích đất thuộc quy hoạch thực hiện dự án, công trình nhưng chưa thu hồi đất.
2. Đối với các dự án trong khu dân cư việc tách thửa
đất thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Diện tích tối thiểu đối
với loại đất nông nghiệp
1. Diện tích tối thiểu thửa đất sau tách thửa đối với
đất nông nghiệp tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa) là 500 m2
(năm trăm mét vuông).
2. Diện tích tối thiểu thửa đất sau tách thửa đối với
đất nông nghiệp tại nông thôn là 1.000 m2 (một nghìn mét vuông).
Điều 5. Diện tích tối thiểu đối
với loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Diện tích tối thiểu thửa đất sau tách thửa thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Quyết định này, trừ trường hợp được nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện
theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các trường hợp được Văn phòng Đăng ký Đất
đai, Văn phòng Đăng ký Đất đai - Chi nhánh tại cấp huyện duyệt đơn tách thửa
phù hợp với quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa của Ủy ban nhân
dân tỉnh, đã lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và được công chứng, chứng thực
của cơ quan thẩm quyền trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì được xem xét,
giải quyết cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động theo quy định, trừ trường hợp
tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện đã cho phép
tách thửa theo quy định tại Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định về diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì tiếp tục giải
quyết tách thửa, cấp Giấy chứng nhận theo văn bản đã chấp thuận.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07
năm 2020 và thay thế Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép tách thửa
đối với người sử dụng đất là tổ chức.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
a) Xem xét, cho phép tách thửa đối với người sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân. Đảm bảo thửa đất sau khi được tách thửa đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai.
b) Căn cứ các quy định pháp luật khác có liên quan
quyết định việc cho phép tách thửa đối với các trường hợp cụ thể là hộ gia
đình, cá nhân thuộc chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo theo quy định của Hội đồng
nhân dân tỉnh; người có hoàn cảnh khó khăn; tặng cho quyền sử dụng đất cho con
hoặc nhận thừa kế quyền sử dụng đất có nhu cầu tách thửa nhưng không đảm bảo diện
tích tối thiểu theo quy định tại các Điều 3 và Điều 4 Quyết định này.
4. Tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện công chứng, chứng thực việc chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền
được pháp luật quy định và trên cơ sở quy định diện tích tối thiểu theo quy định
tại Quyết định này.
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục thuế; Chánh
Thanh tra tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và
Biên Hòa; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
này để thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh KTN;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, KTNS, THNC, TCD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|