ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2019/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 10 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư
phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ
Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 590/TTr-SKHĐT ngày 22 tháng 02 năm 2019, Công văn số
1200/SKHĐT-EDO ngày
05/4/2019 và Công văn số
1473/SKHĐT-EDO ngày 24/4/2019; Báo cáo thẩm định số
258/BC-STP ngày 14 tháng 02 năm 2019 và số 804/BC-STP ngày 24/4/2019 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2019;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, TCDNC;
- Lưu: VT. LQĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất
có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt để xây dựng
công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công trình thương mại
và dịch vụ; tổ hợp đa năng và các khu đất mà Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
quyết định triển khai theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; dự án đầu tư
theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT) thanh toán bằng quỹ
đất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các Sở
chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp Sở; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc thực hiện dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận quy định tại Điều 1 của
Quy định này.
2. Những nội dung không quy định tại
Quy định này thực hiện theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị,
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, Nghị định số
63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Lựa chọn nhà đầu tư là quá trình đấu
thầu hoặc chỉ định thầu để xác định nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu nêu trong
hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và có
đề xuất về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính là khả thi và hiệu quả nhất để thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Quỹ đất, khu đất bao gồm các diện
tích đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của địa phương, doanh nghiệp nhà nước;
các diện tích đất hiện hữu thuộc quy hoạch xây dựng chi tiết
của địa phương do một hay nhiều thành phần đang quản lý, sử dụng, kể cả hộ dân,
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước.
3. Người có thẩm quyền là người quyết
định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có
thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
4. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức
được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
5. Tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các
cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm và am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của
dự án theo quy định, được bên mời thầu thành lập hoặc lựa chọn sử dụng để đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
6. Giá sàn là tổng mức đầu tư dự án
(bao gồm tổng chi phí thực hiện dự án và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
nêu trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được
người có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để lựa chọn nhà đầu tư.
7. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu
sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, bao gồm các yêu cầu cho một dự án làm
căn cứ pháp lý để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để Tổ chuyên gia đấu thầu
đánh giá nhằm lựa chọn nhà đầu tư; là căn cứ cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng.
8. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu
sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp,
chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để
nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá
hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
9. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là
toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
10. Dự án BT là dự án được thực hiện
theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT)
là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công
trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc
quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.
11. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại: Là dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật
Nhà ở năm 2014, được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế
thị trường.
12. Dự án khu đô thị mới: Là dự án đầu
tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các loại đất
khác thành đất xây dựng đô thị.
Điều 4. Thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận:
a) Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của các dự án BT
thuộc nhóm B;
b) Quyết định chấp thuận đầu tư dự án
khu đô thị, điểm dân cư nông thôn; quyết định công nhận chủ đầu tư dự án nhà ở
thương mại; chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở thương mại, tổ hợp đa năng
và các dự án đầu tư có sử dụng đất không thông qua hình thức đấu thầu dự án hoặc
đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận:
a) Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất;
b) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi và hồ sơ thiết kế - dự toán dự án BT;
c) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư, hồ sơ mời thầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án đầu tư có sử dụng đất và dự án BT.
Chương
II
QUY TRÌNH LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Trình tự
lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập, phê duyệt và công bố danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất có giá trị thương mại cao cần
lựa chọn nhà đầu tư.
2. Lập phương án sơ bộ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tài sản trên đất (nếu có).
3. Phê duyệt giá
đất cụ thể để đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất.
4. Sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư (nếu
có);
5. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư.
6. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
7. Ký kết hợp đồng dự án.
Điều 6. Lập, phê
duyệt và công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Nguyên tắc lập, phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
tổ chức công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất sau khi được phê duyệt
theo quy định.
b) Căn cứ để lập danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, danh
mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt;
- Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ
1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
c) Các Sở chuyên ngành, cơ quan
chuyên môn tương đương cấp Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất dự
án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn
nhà đầu tư thuộc danh mục dự án được phê duyệt để xây dựng công trình thuộc đô
thị, khu đô thị mới; khu nhà ở thương mại; điểm dân cư nông thôn; công trình
thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó
nêu rõ đơn vị được giao nhiệm vụ làm bên mời thầu đối với từng dự án đầu tư có
sử dụng đất.
2. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự điều chỉnh về quy hoạch hoặc
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội dẫn đến một số khu vực hình thành các khu đất,
quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 1 của Quy định này;
b) Các trường hợp khác theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
c) Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì cùng các Sở, ngành và địa phương rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận xem xét, phê duyệt điều chỉnh danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất; và tiến hành công bố các nội dung thay đổi, điều chỉnh danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 7. Công bố
danh mục dự án
1. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất hoặc quyết định điều chỉnh danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, Sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện cung cấp danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP lên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia và trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Khuyến khích đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng, cổng và trang thông tin điện tử của địa phương
để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư
quan tâm.
3. Nội dung công bố phải bao gồm các
thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất,
các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, đơn vị được giao nhiệm
vụ làm bên mời thầu và các thông tin cần thiết khác.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
giao cơ quan chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố làm bên mời thầu
trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận làm bên mời thầu dự án đầu
tư có sử dụng đất có quy mô lớn, tính chất trọng điểm, tạo động lực phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố làm bên mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn các huyện và
thành phố không quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Cơ quan nhà nước được Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận giao làm bên mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện
trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của Luật đấu thầu,
pháp luật về đất đai, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của
Chính phủ và pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về những nhiệm vụ được
giao. Bên mời thầu có thể lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập thực hiện một số hoặc
toàn bộ nội dung công việc trong trách nhiệm của mình.
Điều 8. Lập
phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng và tài sản trên đất
1. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt, Bên mời
thầu chủ động phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên
quan trong việc lập phương án sơ bộ về bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời
thầu lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Đối với khu đất do Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh quản lý hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên:
- Bên mời thầu chủ động phối hợp
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh trong việc lập phương án sơ bộ về bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở
lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức lập phương án sơ bộ
bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử
dụng đất và thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của
pháp luật.
b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện trên địa bàn của huyện, thành phố:
- Bên mời thầu chủ động phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc lập phương án sơ bộ về bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ yêu cầu, hồ
sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, thành phố lập
phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư có sử dụng đất và
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
c) Sở Tài chính:
- Tổ chức thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem xét, phê duyệt làm cơ sở để lập
hồ sơ mời thầu theo nhiệm vụ được quy định;
- Thực hiện ghi thu, ghi chi tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất trên cơ sở phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng và quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc xác định chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng căn cứ theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các quy định hiện
hành.
Điều 9. Xác định
sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án; giá đất cụ thể để đấu thầu dự án đầu tư có
sử dụng đất; giá trị tiền nộp ngân sách nhà nước và giá sàn để làm cơ sở lập hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Xác định sơ bộ tổng chi phí thực
hiện dự án (m1):
Tổng chi phí thực hiện dự án (không
bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do bên mời thầu xác định đối với
từng dự án cụ thể bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất,
quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không
gian sử dụng đất căn cứ vào quy hoạch phân khu xây dựng tỷ
lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) được phê duyệt.
2. Xác định giá đất cụ thể để đấu thầu
dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Căn cứ vào hình thức thuê đất được
xác định theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bên mời thầu chịu trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để
đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt. Trong quá trình thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường được thuê tổ chức
tư vấn xác định giá đất để xác định giá đất cụ thể, gửi Sở
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để lập hồ sơ
mời thầu.
b) Trường hợp dự án có sử dụng lại
tài sản trên đất thuộc sở hữu của nhà nước, Bên mời thầu phối hợp với cơ quan,
đơn vị quản lý tài sản hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định
giá trị tài sản gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
xem xét, phê duyệt giá tài sản làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu.
3. Xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thực tế phải nộp ngân sách nhà nước:
a) Tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thực tế phải nộp được xác định theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Tiền sử dụng, tiền thuê đất được
điều chỉnh khi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận có quyết định điều chỉnh quy hoạch
xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500, Bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để điều chỉnh tiền sử dụng, tiền thuê đất nhà đầu
tư phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Xác định giá trị nộp ngân sách nhà
nước (m3):
Giá trị m3 là giá trị nộp ngân sách
nhà nước do nhà đầu tư đề xuất. Giá trị m3 được xác định trên cơ sở lợi thế thương mại của khu đất, quỹ đất thực hiện dự
án trong tương lai hoặc thống kê giá trị của các khu đất
có vị trí, tính chất tương đồng với khu đất thực hiện dự án.
Giá trị m3 là giá trị tối thiểu nhà đầu
tư phải cam kết nộp ngân sách nhà nước không điều kiện. Giá trị m3 độc lập với
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp (được xác định tại thời
điểm giao đất, cho thuê đất thực tế) theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc xác định giá trị m3, giao Bên mời
thầu chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện xác
định hệ số điều chỉnh giá đất khi khu đất thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu
dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi trong đấu giá đất theo quy định
của pháp luật, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem xét, phê duyệt.
5. Xác định giá sàn:
Giá sàn = m1 +
m2, trong đó:
- m1 là sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án do Bên mời thầu xác định theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
- m2 là toàn bộ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng do Bên mời thầu xây dựng căn cứ phương án quy định tại Điều 8
Quy định này.
Hồ sơ mời thầu phải quy định trường hợp
giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế thấp hơn mức
giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn
mức giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng
do nhà đầu tư đề xuất thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt. Nhà đầu tư sẽ được
khấu trừ giá trị bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực tế vào tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền thuê đất
phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 10. Lập, thẩm
định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu căn cứ quy định tại
Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt.
2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư tuân thủ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng
3 năm 2015 của Chính phủ.
3. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư bao gồm văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Tài liệu kèm
theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định
tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của
Chính phủ.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
5. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư các dự
án đầu tư có sử dụng đất.
Điều 11. Tiêu
chuẩn, phương pháp đánh giá hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và tài
chính
1. Tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá hồ
sơ về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và tài chính của nhà đầu tư thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Nguyên tắc xét
duyệt trúng thầu.
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật;
d) Có giá đề xuất của nhà đầu tư (A =
M1 + M2) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ
mời thầu, có giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2)
không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu tư (B = M2 + M3) lớn nhất;
Trong đó:
- M1 là tổng chi
phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do
nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu;
- M2 là giá trị bồi thường, giải
phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để sau khi được lựa chọn
phải chuyển toàn bộ giá trị này cho đơn vị, tổ chức có chức năng theo quy định
để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng khu đất, quỹ đất thuộc dự án;
- M3 là giá trị nộp ngân sách nhà nước
do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
3. Ngoài các nguyên tắc nêu tại khoản
2 Điều này, Nhà đầu tư ưu tiên được xem xét trúng thầu khi đáp ứng các nội dung
sau:
a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực
hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự
án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha; không thấp hơn 15% tổng
mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên theo quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
b) Có tiến độ triển khai nhanh hơn
tiến độ theo hồ sơ mời thầu; có đề xuất lập quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 bằng nguồn vốn của nhà đầu tư.
Chương III
QUY ĐỊNH MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT
Điều 12. Các
tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự án
1. Dự án được lựa chọn sơ bộ đảm bảo
đáp ứng các tiêu chí quy định sau đây:
a) Phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Dự án đầu tư có quy mô lớn, hiệu
quả kinh tế - xã hội cao (giải quyết việc làm cho lao động địa phương, nộp ngân
sách, hiệu quả sử dụng đất cao, sử dụng công nghệ tiên tiến,
sản xuất sản phẩm có chất lượng, năng suất và giá trị gia
tăng cao, ...);
c) Không trùng lặp với các dự án đã
có quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư;
d) Có khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu
tư.
2. Ngoài các tiêu chí quy định tại
Khoản 1 Điều này, căn cứ mức độ thông tin của từng dự án, xem xét bổ sung các
tiêu chí sau để ưu tiên lựa chọn sơ bộ dự án:
a) Có nhà đầu tư quan tâm;
b) Có nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn;
c) Có yếu tố thuận lợi để thực hiện đầu
tư (dự án đã thực hiện giải phóng mặt bằng; công trình phụ trợ, đấu nối đã được
xây dựng; nguyên nhiên vật liệu, máy móc công nghệ sẵn có trên thị trường);
d) Các yếu tố liên quan khác (nếu
có).
Điều 13. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
1. Khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi dự án BT (nhóm B) hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án BT (nhóm C), cơ
quan chuẩn bị dự án phải lựa chọn khu đất để thanh toán dự án BT có sơ bộ giá
trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tương ứng với giá trị dự án BT.
2. Quy trình, thủ tục hồ sơ thực hiện dự án BT thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày 28 tháng
12 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Dự án có sử dụng đất đối ứng dự án BT phải
bảo đảm các điều kiện như việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất nêu tại
Chương II của Quy định này. Việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
BT và dự án có sử dụng đất đối ứng dự án BT theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Việc thanh toán cho Nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức BT phải
tuân thủ theo Nghị quyết 160/NQ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về
việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình theo hình thức Hợp đồng BT, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Điều 14. Ký kết
hợp đồng và thanh toán
1. Hợp đồng dự án BT và dự án có sử dụng
đất đối ứng dự án BT được hoàn thiện và ký kết đồng thời và độc lập. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh, bổ sung dự án, thiết kế thì
giá trị phần khối lượng bổ sung, phát sinh phải được tính
theo nguyên tắc quy định đối với hợp đồng theo đơn giá cố
định.
2. Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án.
3. Trình tự, thủ tục thanh toán hợp đồng
dự án BT bằng giá trị quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư thực
hiện theo quy định hiện hành.
4. Khi tổ chức thực hiện dự án BT,
nhà đầu tư được áp dụng các giải pháp kỹ thuật, giải pháp thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công trình. Nhà đầu tư được hưởng
phần chi phí được tiết giảm so với dự toán được duyệt.
Điều 15. Triển
khai thực hiện dự án
1. Nhà đầu tư triển khai thực hiện dự
án theo kế hoạch hợp đồng dự án, có thể tiến hành đồng thời
thực hiện dự án BT và dự án có sử dụng đất đối ứng, ưu tiên thực hiện hoàn
thành dự án BT.
2. Giám sát chất lượng công trình thực
hiện theo Điều 52 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ.
3. Việc điều chỉnh, bổ sung thiết kế,
dự toán, quyết toán công trình dự án thực hiện theo quy định như đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Nhà đầu tư trúng thầu chịu trách
nhiệm hoàn trả các khoản kinh phí cho Nhà nước hoặc nhà đầu
tư đề xuất dự án (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án không trúng thầu) đã bố
trí trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
5. Hoàn thành công trình, nhà đầu tư lập hồ sơ quyết toán phần chi phí đầu tư dự án có sử
dụng đất đối ứng dự án BT trình Sở Tài chính thẩm tra trước
khi phê duyệt; phần hồ sơ dự án BT, nhà đầu tư gửi Sở Tài chính thẩm tra, thực
hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư. Khi cân đối vốn thanh toán cho dự án BT từ
nguồn tiền sử dụng đất của dự án có sử dụng đất đối ứng dự
án BT, trường hợp thiếu thì ngân sách nhà nước cấp bù; trường
hợp thừa thì nhà đầu tư nộp ngân sách nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân liên quan phải
tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật hiện
hành của nhà nước, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận và Quy định này trong quá trình thực hiện lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT) trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
2. Sở chuyên
ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và trước pháp luật về việc thực hiện
các nội dung được giao nhiệm vụ tại Quy định này.
3. Quá trình thực hiện Quy định này, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về
Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp,
báo cáo tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.