ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2017/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 21 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ KHI XÁC ĐỊNH
GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỂ TÍNH
TIỀN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất
của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng
thẩm định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT
ngày 22 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 2874/TTr-STNMT ngày 23 tháng 6 năm 2017 về việc phê
duyệt Quy định về Quy trình luân chuyển hồ sơ khi thực hiện việc xác định giá đất
cụ thể để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và để tính tiền bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quy trình luân
chuyển hồ sơ khi thực hiện việc xác định giá đất cụ thể để xác định nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất và để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2017 và thay thế Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành Quy trình xác định giá đất
cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng
đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ
KHI XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ ĐỂ TÍNH TIỀN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định quá trình luân chuyển hồ sơ giữa
các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện việc xác định giá đất cụ thể để xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và để tính tiền bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai có liên quan đến việc
xác định giá đất;
2. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ nhà nước thu hồi
đất;
3. Các tổ chức có chức năng tư vấn, thẩm định giá theo quy định của pháp luật
về thẩm định giá và các đối tượng khác có liên quan đến việc xác định giá đất cụ thể.
Điều 3. Giá đất cụ
thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp sau
1. Tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối
với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
2. Tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
3. Tính
tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất;
4. Tính
giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp
cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
5. Tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Tổ
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể
để tính
tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo
hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật
Đất đai năm 2013.
7. Người
mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn
lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự
án.
8. Giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm.
9. Các
trường hợp khác thuộc phạm vi điều chỉnh tại các Nghị định số
44/2014/NĐ-CP, 45/2014/NĐ-CP, 46/2014/NĐ-CP và 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05
năm 2014 của Chính phủ.
Chương II
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ KHI XÁC ĐỊNH
GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI
ĐIỀM ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Trình tự
luân chuyển hồ sơ để xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đối với tổ chức kinh tế
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ về xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh căn cứ hồ sơ và giá trị của thửa đất hoặc khu đất
do Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) xác định để thực hiện
luân chuyển hồ sơ như sau:
1. Trường
hợp
giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (tính
theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) từ
20 tỷ đồng trở lên:
a) Luân
chuyển hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách
nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai để xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều 3
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận từ Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi cục Quản lý đất
đai kiểm tra hồ sơ, thông tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời
gian 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp cho đầy đủ.
Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của
Chi cục Quản lý đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp, bổ
sung đầy đủ hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai.
b) Thuê tư vấn xác định giá đất cụ thể:
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục
Quản lý đất đai có trách nhiệm: Lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động
tư vấn, thẩm định giá xác định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về thẩm
định giá và pháp luật về đất đai. Trường hợp phải tổ chức đấu thầu rộng rãi để
chọn đơn vị tư vấn thẩm định giá cho gói thầu có giá trị lớn trên 500.000.000 đ
(Năm trăm triệu đồng), thì thời gian tối đa không quá 20 ngày. Thời gian thẩm định
và cung cấp Chứng thư định giá đất (gọi tắt là chứng thư) không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày ký Hợp đồng.
c) Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giá đất thực tế:
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục
Quản lý đất đai có trách nhiệm: Tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án đầu tư có ý kiến
về giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm có quyết định giao đất, cho
thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trung tâm phát triển quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai cấp huyện, Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan của cấp huyện
tổ chức điều tra, khảo sát (hoặc căn cứ kết quả điều tra, khảo sát giá đất tại
thời điểm gần nhất) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời
về giá đất thực tế cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp quá thời hạn 05
ngày làm việc mà Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có văn bản trả lời thì xem như
giá đất do UBND tỉnh ban hành tại địa điểm có dự án là phù hợp giá thực tế và Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
không thể hiện ý kiến về giá đất thực tế tại địa phương.
d) Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt giá đất cụ thể và xác định tiền sử dụng
đất phải nộp thông báo cho nhà đầu tư:
Sau khi tiếp nhận Chứng thư định giá đất do đơn vị tư vấn thẩm định giá
cung cấp và ý kiến về giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời gian
không quá 07 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất
đai) có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng phương án giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm
định giá đất của tỉnh (thông qua thường trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính).
Hồ sơ trình thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (trường hợp hồ sơ phức tạp thì
không quá 10 ngày), kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định giá đất
của tỉnh họp thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về phương án giá đất gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Sau khi nhận được văn bản về thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm
định giá đất của tỉnh, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc Sở Tài nguyên
và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ trình thực hiện theo quy định tại
khoản 2, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của
Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất.
Căn cứ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến và giá đất cụ thể do
UBND tỉnh quyết định, Chi cục Thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp đối với tổ chức được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất,
được thuê đất theo quy định.
đ) Đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất theo từng đợt, nhưng giá
trị của toàn bộ khu đất của dự án có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo
giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định), thì khi
xác định giá đất cho từng đợt (chia theo giai đoạn) mà giá trị của thửa đất dưới
20 tỷ đồng, thì vẫn phải áp dụng trình tự xác định giá đất cụ thể theo khoản 1
của Điều này. Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) có trách
nhiệm xác định giá trị toàn bộ khu đất của dự án.
2. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định) dưới 20 tỷ đồng:
a) Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi cục Thuế
địa phương (nơi có đất được giao, được cho thuê) theo phân cấp quản lý để trực
tiếp xử lý. (Hồ sơ tương tự như quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 quy định
này).
b) Căn cứ hồ sơ, Bảng giá các loại đất, hệ số điều chỉnh giá đất, do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định, Chi cục Thuế xác định và ra thông báo tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp đối với tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất,
được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
3. Trường hợp thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc
khu đất có tổng giá trị trên 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các
loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất:
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được Ủy ban
nhân dân Tỉnh giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất (Tổ chức chủ
trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất), phải thực hiện các bước sau:
a) Sau khi Phương án đấu giá quyền sử dụng lô đất hoặc khu đất được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, Tổ chức chủ trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
phải thực hiện thuê đơn vị tư vấn định giá đất và gửi văn bản lấy ý kiến Ủy ban
nhân dân cấp huyện về giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm định giá đất.
(thời gian thực hiện theo như quy định tại khoản 1, Điều này).
b) Căn cứ chứng thư định giá đất của đơn vị tư vấn và ý kiến của địa
phương về giá đất thực tế , Tổ chức chủ trì thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất phải lập phương án giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục
Quản lý đất đai) để tổng hợp, trình Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định(thời
gian thực hiện theo như quy định tại khoản 1, Điều này).
c) Sau khi nhận được văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm
định giá đất của tỉnh, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc Sở Tài nguyên
và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể.
d) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định giá đất cụ thể
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai)
có trách nhiệm xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Đối với những thửa đất hoặc khu đất có tổng giá trị dưới 20 tỷ đồng
(tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định),
nhưng do có lợi thế về vị trí, lợi thế về thương mại nếu thấy cần phải định giá
đất cụ thể trước khi thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, thì Tổ chức chủ trì
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, phải thực hiện các bước như trên.
Điều 5. Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định giá đất để
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về xác định giá
đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai cấp huyện căn cứ hồ sơ và giá trị của thửa đất hoặc khu đất do Phòng Tài
nguyên và Môi trường xác định để thực hiện luân chuyển hồ sơ như sau:
1. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định) từ 20 tỷ đồng trở lên:
a) Luân chuyển hồ sơ:
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ
cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) để xác định giá đất cụ
thể làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Hồ sơ
luân chuyển tương tự quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này.
Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) kiểm tra lại hồ sơ, thông
tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai cấp huyện cung cấp cho đầy đủ.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Thuê tư vấn xác định giá đất cụ thể:
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục
Quản lý đất đai có trách nhiệm: Lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động
tư vấn, thẩm định giá xác định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về thẩm
định giá và pháp luật về đất đai. Trường hợp phải tổ chức đấu thầu rộng rãi để
chọn đơn vị tư vấn thẩm định giá cho gói thầu có giá trị lớn trên 500.000.000 đồng,
thì thời gian tối đa không quá 20 ngày. Thời gian thẩm định và cung cấp Chứng
thư định giá đất (gọi tắt là chứng thư) không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày
ký Hợp đồng.
c) Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giá đất thực tế trên thị trường:
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Chi cục
Quản lý đất đai có trách nhiệm: Tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính có ý kiến về giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời
điểm có quyết định giao đất, thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trung tâm phát triển
quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Chi cục Thuế và các cơ
quan liên quan của cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát (hoặc căn cứ kết qủa điều
tra, khảo sát giá đất tại thời điểm gần nhất) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời
về giá đất thực tế cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường mà Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có văn bản
trả lời thì xem như giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là phù hợp giá thực
tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc không thể hiện ý kiến về giá đất tại địa phương.
d) Thẩm định, trình phê duyệt giá đất cụ thể và xác định tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp thông báo cho hộ gia đình, cá nhân:
Sau khi tiếp nhận Chứng thư định giá đất do doanh nghiệp thẩm định giá
cung cấp và ý kiến về giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời gian
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Chứng thư, Sở Tài nguyên và Môi
trường (Chi cục Quản lý đất đai) có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng phương án
giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh (thông qua thường trực Hội
đồng - Sở Tài chính), xem xét thẩm định và trong thời gian không quá 05 ngày
làm việc (trường hợp hồ sơ phức tạp thì không quá 10 ngày làm việc), kể từ ngày
tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể phải có ý kiến để Sở
Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giá đất cụ thể. (Hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh tương tự quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 4 Quy trình này).
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê
duyệt giá đất cụ thể.
Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông tin địa
chính của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Chi cục Thuế cấp huyện
xác định và thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với hộ gia
đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
2. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định) dưới 20 tỷ đồng:
a) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, có trách nhiệm chuyển hồ
sơ cho Chi cục Thuế cấp huyện để xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp theo quy định. Hồ sơ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất;
b) Căn cứ Bảng giá các loại đất, hệ số điều chỉnh giá đất, do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định, Chi cục Thuế cấp huyện xác định và thông báo số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất, được
cho thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy định.
Điều 6. Trình tự xác định giá đất để tính thu tiền
thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Việc luân chuyển hồ sơ và trình tự các bước tiến hành xác định giá đất
cụ thể để tính tiền thuê đất được thực hiện như quy định tại Điều 4 Quy trình
này.
2. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Bảng giá đất,
hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, Cục trưởng Cục thuế có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và
tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thông báo cho người nộp theo quy định.
Riêng việc xác định đơn giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất thuê
để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa (mà doanh nghiệp lựa chọn hình
thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) do Giám đốc Sở Tài chính
xác định và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương III
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ
TÍNH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.
Điều 7. Quy định chung về xác định giá đất cụ thể để
tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Giá đất được áp dụng để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là giá đất
cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho mỗi dự án, tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng, thuê thẩm
định giá và đề xuất giá đất bồi thường của dự án tại thời điểm quyết định thu hồi
đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thông qua Hội đồng thẩm định
giá đất của tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Trình tự xác định giá đất cụ thể để tính bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án đầu
tư, nguồn vốn bố trí cho dự án và sau khi hoàn tất việc đo đạc lập bản đồ thu hồi
đất của dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất và chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính- Kế hoạch,
Trung tâm phát triển quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Chi cục Thuế và các phòng, ban có liên quan tiến hành thu thập thông tin, tổ chức
điều tra, khảo sát giá đất, để làm cơ sở cho việc xây dựng giá đất cụ thể tính
bồi thường cho dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Phương pháp định giá
đất cụ thể được áp dụng theo các phương pháp quy định tại Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không giao cho các ngành của
huyện tổ chức khảo sát, định giá đất cụ thể thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thuê
tổ chức tư vấn đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá đất cụ thể
của dự án theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai.
Việc lựa chọn đơn vị thẩm định giá thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 06 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Đối với các đơn vị tư vấn thẩm định giá thường xuyên chậm trễ thì không
xem xét ký tiếp Hợp đồng thẩm định giá.
Hợp đồng thuê tư vấn ngoài các nội dung theo quy định của pháp luật, phải
thể hiện rõ yêu cầu của bên thuê vào trong Hợp đồng, cụ thể như: Đơn vị tư vấn
phải áp dụng phương pháp định giá đất cụ thể theo các phương pháp quy định tại
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá đất của từng loại đất theo từng loại
đường, vị trí, khu vực hoặc theo từng thửa đất, đứng theo mục đích sử dụng đất
hợp pháp (như: đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối...). Yêu cầu
đơn vị tư vấn xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
tại thời điểm quyết định thu hồi đất; Trong hợp đồng phải quy định rõ thời gian
đơn vị tư vấn phải cung cấp Chứng thư định giá đất và số lượng Chứng thư phải
cung cấp (thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư không quá 10 ngày làm việc
kể từ ngày ký Hợp đồng).
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chứng
thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục Thuế, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cấp huyện và các phòng ban chức năng của cấp huyện, căn cứ
vào kết quả tổ chức điều tra, khảo sát giá đất của huyện và kết quả thẩm định
giá của đơn vị tư vấn để thẩm tra xem xét và báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo
đề xuất giá đất cụ thể của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xem xét và báo cáo, đề xuất giá đất tính bồi thường của dự
án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ đề xuất bao gồm:
a) Tờ trình hoặc văn bản đề nghị thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện (Bản chính). Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau: Các căn cứ
pháp lý về xác định lại giá đất thực tế; tóm tắt tình hình quản lý, sử dụng đất
của dự án (tổng diện tích đất của dự án, diện tích đất ở, đất nông nghiệp theo
từng loại đường, khu vực, vị trí..; Tổng số hộ dân của dự án...); kết quả thu
thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động
(tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất
hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban bành; thời điểm xác định lại giá đất;
phương pháp xác định giá đất được áp dụng; đề xuất mức giá đất đối với các khu
vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí để tính bồi thường của dự án theo các
phương pháp xác định giá đất theo quy định;
c) Chứng thư định giá đất (03 bộ bản chính) và Báo cáo thuyết minh kết quả
thẩm định giá của đơn vị tư vấn;
d) Các loại hồ sơ liên quan khác (nếu có).
5. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ gửi Hội đồng
thẩm định giá đất của tỉnh (thông qua thường trực Hội đồng - Sở Tài chính) xem
xét thẩm định.
6. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (trường hợp hồ sơ phức tạp
thì không quá 10 ngày), kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định
giá đất của tỉnh phải có ý kiến thẩm định để Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục
Quản lý đất đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
giá đất cụ thể để tính bồi thường đất của dự án.
7. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định Hội
đồng thẩm định giá đất của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất
đai) hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Hồ sơ
trình thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
8. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ
trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.
9. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên và
Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 01 năm sau, gồm các nội dung sau:
a) Dự kiến các trường hợp cần định giá đất cụ thể thuộc cấp tỉnh;
b) Dự kiến trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
và số lượng tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;
c) Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện định giá đất.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện lập kế hoạch định giá
đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước
ngày 15 tháng 01 năm sau, gồm các nội dung sau:
a) Dự kiến các trường hợp cần định giá đất cụ thể;
b) Dự kiến trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
và số lượng tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;
c) Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện định giá đất.
3. Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, được lấy từ Ngân sách nhà nước, trường hợp kinh phí thuê tư vấn
thẩm định giá đất hoặc khảo sát giá đất được lập dự toán từ đầu năm không đủ để
chi phí thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự
toán bổ sung gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung
từ nguồn ngân sách tỉnh.
4. Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất, được trích từ nguồn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện; chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện
và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau trong việc thực hiện quy trình
luân chuyển hồ sơ xác định giá đất cụ thể để phục vụ các tổ chức, cá nhân thực
hiện nghĩa vụ tài chính và quyền lợi của người dân trong việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
2. Đối với những địa bàn, khu vực, đoạn đường, tuyến đường đã thực hiện
thuê tư vấn khảo sát, xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và bồi thường đất, nếu giá đất không có biến động và trong thời gian
có hiệu lực của Chứng thư định giá đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố không nhất thiết phải thuê tư vấn xác định
giá đất mà vận dụng kết quả giá đất đã xác định để tính toán, tham mưu đề xuất
giá đất cho các dự án liền kề, dự án cùng nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị
trí, khu vực với dự án đã xác định giá đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về việc kéo dài thời gian khảo
sát giá của dự án đối với trường hợp đã có giá khảo sát của các dự án liền kề,
dự án cùng nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị trí, khu vực mà vẫn tiếp tục thực
hiện thuê tư vấn khảo sát giá.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vấn đề chưa phù hợp, cần bổ sung,
chỉnh sửa, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn thực hiện
hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.