PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 9 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định cơ chế phối
hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Cơ quan thuế; Cơ
quan tài chính; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện); các đơn vị
khác có liên quan trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Các nội dung khác không quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan thuế; Cơ quan tài chính; Cơ quan quản lý
xây dựng; Cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn; Cơ quan quản lý
giao thông vận tải; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp phải bảo đảm các
nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội
dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp
luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức
hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Công khai thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai
1. Các thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tài
nguyên và Môi trường được công khai theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Hình thức công
khai: Việc công khai về các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện bằng
hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả; đăng trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Tiếp
nhận, trả kết quả và thời gian thực hiện thủ tục về đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
1. Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì nộp hồ sơ và nhận kết
quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
2. Việc nộp
các loại giấy tờ khi thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo Điều 11
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Việc trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 60 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ, thời
gian giao, nhận hồ sơ hoặc kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa các cơ quan, đơn vị:
a) Thời gian giải quyết hồ sơ của
từng cơ quan, đơn vị đối với mỗi loại thủ tục được quy định chi tiết tại Chương
III của Quy chế này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi
phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định và thời gian lấy ý kiến của các
cơ quan có liên quan.
b) Thời gian giải
quyết từng loại thủ tục được tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nhận
hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 (ba) ngày làm việc,
cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và hướng dẫn người nộp
hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Điều 5. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), xác nhận biến động
trên Giấy chứng nhận
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013, Điều 37
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận
biến động trên Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông
tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 và Khoản 1 Điều 18 Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 6. Trách nhiệm của Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn, hỗ trợ
về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa
bàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh tra việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận để
phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện theo
thẩm quyền.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Ký Giấy chứng
nhận theo thẩm quyền; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường
hợp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổng hợp các ý
kiến vướng mắc, giải quyết và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền trong công
tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
c) Chỉ đạo Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong Quy chế
này và các công việc như sau:
- Đối với hồ sơ
tiếp nhận từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chịu trách nhiệm: Kiểm tra thành phần và nội
dung giữa các giấy tờ hồ sơ đăng ký, đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai đảm bảo
đúng quy định pháp luật; gửi phiếu lấy ý kiến sang cơ quan quản lý Nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải (nếu có);
chuyển thông tin địa chính sang Cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính; hoàn tất thủ tục hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận hoặc hoàn chỉnh hồ sơ chuyển
đến Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Đối với hồ sơ
tiếp nhận từ Chi nhánh chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chịu trách
nhiệm: Kiểm tra sự phù hợp giữa các giấy tờ có liên quan trong hồ sơ; in Giấy
chứng nhận; trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận; chuyển
Giấy chứng nhận đã ký cho Chi nhánh để trả kết quả cho người được cấp Giấy chứng
nhận.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc đến công tác đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận.
Điều 7. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý xây dựng
1. Phối hợp trả lời
bằng văn bản các nội dung liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị
cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh), cụ thể trong các trường hợp:
a) Có ý kiến về
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường
hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản
có thay đổi so với giấy tờ quy định tại Điều 31 và 32 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp nhà
ở, công trình đã xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp thì phải
có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện
tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chấp thuận tồn
tại nhà ở (đã xây dựng từ thời điểm sau ngày 01/7/2006) hoặc công trình xây dựng
(đã xây dựng sau ngày 01/7/2004) thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà
không xin phép nhưng nay phù hợp quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Xác định cấp
(hạng) nhà ở, công trình xây dựng và phạm vi đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn
công trình giao thông đường bộ, hạ tầng kỹ thuật.
đ) Xác định người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh), Cơ quan quản lý về xây dựng có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi
nhánh).
Điều 8. Trách nhiệm của Cơ quan thuế
1. Tiếp nhận hồ
sơ chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) để
xác định nghĩa vụ tài chính.
2. Kịp thời thông
báo và cung cấp cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh (Chi nhánh) những biểu mẫu, tờ khai (khi có thay đổi).
3. Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc (đối với hồ sơ miễn, giảm là trong thời
gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc), kể từ ngày nhận được “Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” kèm theo hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính hợp lệ của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) chuyển
đến. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và phát hành thông báo nộp tiền (thông
báo thuế) cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (người nộp thuế),
đồng thời gửi 01 (một) bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
4. Trường hợp
chưa đủ cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính thì trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thuế phải thông báo bằng văn
bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) hoặc cơ quan Tài nguyên và
Môi trường để bổ sung hồ sơ.
5. Theo dõi các
trường hợp chậm nộp, tính số tiền nộp phạt theo quy định.
6. Theo dõi việc
ghi nợ, trả nợ nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ của người
sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) chuyển đến Cơ quan
thuế.
Điều 9. Trách nhiệm của Cơ quan Tài chính
1. Sở Tài chính
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh tổ chức thẩm định giá đất theo
đề nghị của cơ quan tài nguyên và môi trường và gửi kết quả thẩm định cho
cơ quan tài nguyên và môi trường. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được kết quả thẩm định giá, cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định.
2. Xác định các
khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh) chuyển đến.
Điều 10. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Thu đủ số tiền
phải nộp của người sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền của
Cơ quan thuế và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
2. Không được
chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 11. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông
thôn
Phối hợp, hướng dẫn
theo chức năng, nhiệm vụ bằng văn bản theo yêu cầu của Cơ quan tài nguyên và môi
trường về loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cung cấp
thông tin liên quan về chức năng, nhiệm vụ của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Điều 12.
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý giao thông vận tải
Phối hợp, hướng dẫn, cung cấp
thông tin bằng văn bản về phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy, đường bộ.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc như sau:
a) Tiếp nhận, thẩm
định những hồ sơ cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết do Chi nhánh
chuyển đến.
b) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về
lĩnh vực đất đai trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện các công việc như sau:
a) Kiểm tra, xác nhận theo thẩm
quyền trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản
lý đảm bảo đúng quy định:
- Thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện
trạng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối chiếu với hồ sơ quản lý
đất đai, quy hoạch; lập biên bản ghi ý kiến về nguồn gốc sử dụng đất, loại đất,
loại tài sản, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản
gắn liền với đất, tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự
phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt, xác nhận nội dung vào đơn đăng ký,
công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định và chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đến Chi nhánh.
Trường hợp không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục
đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng
thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (ấp,
khu vực) nơi có đất.
- Trường hợp có sự
chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai hoặc Giấy chứng nhận
đã cấp thì kiểm tra, xác nhận sự thay đổi ranh giới thửa đất đang sử dụng so với
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, xác nhận tình trạng tranh chấp.
- Niêm yết thông
báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiếp nhận nội
dung khai báo của hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư để thực hiện thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận (trừ trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa
hoạn).
b) Phát hiện và báo
cáo kịp thời các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận
tại địa bàn phụ trách về cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có biện pháp xử lý theo
quy định của pháp luật.
c) Ngăn chặn và xử lý kịp thời
việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện,
áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên
đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có
hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
d) Xác định tình trạng cấp Giấy
chứng nhận lần đầu của thửa đất, tài sản gắn liền với đất để làm cơ sở cho các
cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
đ) Xác định tổng diện tích đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý.
e) Phối hợp tốt với các cơ quan
có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn quản
lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
giải quyết các vướng mắc về công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm
quyền.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỜI
GIAN PHỐI HỢP
Điều 14.
Trình tự, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể
như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư)
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh:
a) Trong thời gian không quá 10
(mười) ngày làm việc, Chi nhánh thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc
thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp
(nếu có), tra cứu thông tin và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để
lấy ý kiến xác nhận, niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
b) Trong thời gian không quá 17
(mười bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
c) Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến,
Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký, ghi vào sổ
địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
1.2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư), sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Trường hợp hồ sơ do người sử dụng
đất nộp có trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính thửa đất (nếu
thửa đất có biến động so với bản đồ địa chính đang quản lý):
- Trong thời gian không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều của 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 10 (mười)
ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn
đăng ký, ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý, cập nhật, chỉnh
lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Trường hợp hồ sơ do người sử dụng
đất nộp không có trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính thửa đất
(nếu thửa đất có biến động so với bản đồ địa chính đang quản lý):
- Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo
trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc đến Chi nhánh để thực hiện trích
lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
- Trong thời gian không quá 09
(chín) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Chi nhánh thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm
tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); tra cứu
thông tin và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận,
niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Trong thời gian không quá 17 (mười
bảy) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực
hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào
đơn đăng ký, ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý, cập nhật,
chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển
kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời
gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm
việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thẩm định hồ sơ đăng ký; kiểm tra thực địa
trong trường hợp cần thiết; trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất;
xác nhận vào đơn đăng ký, ghi vào sổ địa chính và lập hồ
sơ để Nhà nước quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết
quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như
sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: nộp
hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
1.1. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh:
a) Trong thời gian không quá 04
(bốn) ngày làm việc, Chi nhánh tiến
hành tra cứu thông tin. Hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ thì trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa
đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người
sử dụng đất nộp (nếu có); chuyển hồ
sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, niêm yết công khai kết quả
theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có
thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh
tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng
khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
b) Nội dung thực hiện và thời gian
phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng
Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Trong thời gian không quá 16 (mười
sáu) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực
hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp Giấy
chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng
thời gian thực hiện của thủ tục).
c) Trong thời gian
không quá 01 (một) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh
tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn
đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài
chính.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến,
Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi
đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
d) Trong thời
gian không quá 01 (một) ngày làm việc Chi nhánh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng
nhận chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
đ) Trong thời
gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh
chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai tỉnh (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
1.2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư), sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Trường hợp hồ sơ do người sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp có trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh
trích đo địa chính thửa đất (nếu thửa đất có biến động so với bản đồ địa chính
đang quản lý):
- Trong thời gian không quá 16 (mười
sáu) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực
hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian
không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin.
Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng
tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình
xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp Giấy
chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng
thời gian thực hiện của thủ tục).
- Trong thời gian
không quá 02 (hai) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh
tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn
đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định
nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến,
Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi
đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
- Trong thời gian
không quá 02 (hai) ngày làm việc Chi nhánh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận
và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian
không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến,
Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
b) Trường hợp hồ sơ do người sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp không có trích lục bản đồ địa chính hoặc
mảnh trích đo địa chính thửa đất (nếu thửa đất có biến động so với bản đồ địa
chính đang quản lý):
- Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo
trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc đến Chi nhánh để thực hiện
trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
- Trong thời gian
không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp
(nếu có); chuyển hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, niêm yết công khai kết quả theo quy định
tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi
phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với
tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế
hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất
là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
- Nội dung thực hiện và thời gian
phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng
Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
+ Trong thời gian không quá 16 (mười
sáu) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực
hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
+ Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp Giấy
chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng
thời gian thực hiện của thủ tục).
- Trong thời gian
không quá 01 (một) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi nhánh
tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến vào đơn
đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định
nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến,
Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi
đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
- Trong thời gian
không quá 01 (một) ngày làm việc, Chi nhánh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận
và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian
không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến,
Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Trong thời gian không quá 01 (một)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy
chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
2. Đối với tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
b) Trong thời
gian không quá 12 (mười hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm
tra hồ sơ đăng ký; trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất; kiểm tra,
xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi
phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở,
công trình xây dựng khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm nếu tài sản
không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính
(trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm)
ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách
nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có
văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng
từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của
Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển
ngay đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời
gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh ghi ý kiến
vào đơn đăng ký; in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Chi cục Quản
lý đất đai.
d) Trong thời gian không quá 04 (bốn)
ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì
trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Tờ trình, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Tờ trình, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Sở Tài
nguyên và Môi trường để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét)
lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 (hai mươi) ngày làm việc, cụ thể như
sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi
nhánh.
b) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông
tin và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với các trường hợp có đề
nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất) để lấy ý kiến xác nhận theo quy định
tại Điềm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi
so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh
tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng
khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Nội dung thực
hiện và thời gian phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô
thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực
hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và chuyển đến Chi nhánh.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng
nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời
gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời
gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi
nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trích lục hoặc đo đạc thửa đất, ghi ý kiến vào đơn
đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định
nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến,
Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi
đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
đ) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc Chi nhánh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng
nhận chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
e) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm
tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng
nhận.
g) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển kết
quả đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận Giấy chứng nhận, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển Chi nhánh để scan (quét) lưu hồ sơ
và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
2. Đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ
sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ
sơ. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến
Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở,
công trình xây dựng khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (thời gian
này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được ý kiến phản hồi, Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành thẩm định hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì trích lục hoặc đo đạc thửa đất, ghi
ý kiến vào đơn đăng ký. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì lập “Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để
xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm
tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận chuyển đến Chi cục Quản lý đất
đai.
e) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Chi cục Quản lý đất đai tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tham mưu Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ do Chi cục Quản lý đất đai chuyển
đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
h) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
scan (quét) lưu
hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở
hữu không đồng thời là người sử dụng đất
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh:
a) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông
tin và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận theo quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có
thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh
tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng
khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
b) Nội dung thực hiện và thời gian
phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng
Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực
hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp Giấy
chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng
thời gian thực hiện của thủ tục).
c) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi
nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến
vào đơn đăng ký; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài
chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc
Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở
hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của
Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển
đến Chi nhánh.
d) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra, nếu hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận chuyển đến Phòng Tài nguyên
và Môi trường.
đ) Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định
pháp luật thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
e) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển kết quả đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi
nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng
nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1.2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư): Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến
hành tra cứu thông tin. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các
Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến
Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với
đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng
trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến
việc cấp Giấy chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này
không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được ý kiến phản hồi, Chi
nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến
vào đơn đăng ký; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài
chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc
Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở
hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của
Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển
đến Chi nhánh.
đ) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra, nếu hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận chuyển đến Phòng Tài nguyên
và Môi trường.
e) Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định
pháp luật thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
g) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển kết quả đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Chi
nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng
nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành tra cứu thông
tin. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến
Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở,
công trình xây dựng khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (thời gian
này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời
gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn
đăng ký, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định
nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản
nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông
báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở
hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của
Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời
gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tiến
hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận
chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai.
e) Trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ,
nếu hồ sơ phù hợp theo quy định thì tham mưu Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Chi cục
Quản lý đất đai chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Tờ trình,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
h) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi
trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan
(quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
Điều 18.
Trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử
dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 (hai mươi) ngày làm việc, cụ thể
như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư)
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.1. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh:
a) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông tin và chuyển hồ sơ
đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận theo quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi
phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với
tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế
hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất
là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
b) Nội dung thực hiện và thời gian
phản hồi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng
Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực
hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng
nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào tổng thời
gian thực hiện của thủ tục).
c) Trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi
nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến
vào đơn đăng ký; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài
chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở
hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của
Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển
đến Chi nhánh.
d) Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, kèm theo phiếu ý kiến thẩm định
và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình
Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển
đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng
nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có) và bàn giao cho Chi nhánh chuyển Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1.2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư): Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực
hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP trước khi chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành tra cứu thông
tin. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị
hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công
trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây
lâu năm.
c) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến
việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không
tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận đủ các ý kiến phản hồi, Chi
nhánh tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi ý kiến
vào đơn đăng ký; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài
chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở
hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của
Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển
đến Chi nhánh.
đ) Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, kèm theo phiếu ý kiến thẩm định
và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
e) Trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình
Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.
g) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển
đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng
nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có) và bàn giao cho Chi nhánh chuyển Giấy chứng nhận kèm hồ sơ cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ
sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành tra cứu thông
tin. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất
là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (thời gian
này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến
hành thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký; nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm
theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo
quy định của pháp luật).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi chủ sở
hữu tài sản đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), chủ sở hữu tài sản phải nộp chứng từ đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của
Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời
gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến
hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng
nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và
chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy
chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có) và bàn giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả
cho chủ sở hữu tài sản.
Điều 19.
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao
đất để quản lý
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 (ba mươi) ngày làm việc đối với đối tượng quản lý là cộng đồng dân cư; không
quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với các đối tượng quản lý quy định tại Khoản
1, 2, 3 Điều 8 của Luật Đất đai 2013:
1. Đối với đối tượng
quản lý là cộng đồng dân cư:
a) Nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến
Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 30
(ba mươi) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra hiện trạng đất, căn cứ
vào quyết định giao đất quản lý cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để trả kết quả cho người đăng ký.
2. Đối với các đối
tượng quản lý theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 của Luật Đất
đai 2013:
a) Nộp hồ sơ đăng
ký tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển
ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hiện
trạng đất, căn cứ vào quyết định giao đất quản lý cập nhật thông tin thửa đất,
đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả đến
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người đăng ký.
Điều 20.
Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Kiểm tra hồ sơ
pháp lý phục vụ công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận tại dự án phát triển nhà ở:
a) Sau khi hoàn
thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi cho Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất
đai.
b) Trong thời
gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi
cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở, công trình đã xây dựng
và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án:
- Trường hợp cần
giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc
kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và
Môi trường ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do và nội dung cần giải
trình, bổ sung gửi chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
- Trường hợp cần
thiết, trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai
tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản lấy ý kiến của Sở Xây dựng về
nhà ở, công trình xây dựng.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở
Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sau khi hoàn
thành kiểm tra, Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; trường hợp
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, Chi cục Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bên mua theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
c) Trường hợp chủ
đầu tư dự án có vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng, nhà ở thì Chi cục Quản
lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, kết luận hoặc chủ trì
cùng với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện (đối với các trường hợp vi phạm liên quan đến các
lĩnh vực khác) kiểm tra, kết luận báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Sau khi nhận
được kết quả kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ đầu tư dự án nhà ở
có trách nhiệm nộp 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thay cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung
cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo
quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển
nhà ở nộp trực tiếp hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà
ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở:
Tổng thời gian thực
hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc. Cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam:
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra hồ sơ, tra
cứu thông tin.
Trường hợp cần giải
trình, bổ sung hồ sơ (ngoài các
nội dung đã kiểm tra tại Khoản 1 Điều này) Chi nhánh ra thông báo bằng văn bản
trong đó nêu rõ nội dung, lý do để Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, người mua
nhà ở biết và bổ sung hoặc gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với
loại tài sản đó.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan quản lý về tài sản có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Chi nhánh; Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, người mua
nhà ở giải trình bằng văn bản hoặc bổ sung hồ sơ theo đề nghị (thời gian này
không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Trong thời gian
không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Chi nhánh hoàn chỉnh và thẩm định hồ sơ, lập
“Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ
sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
+ Sau khi người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục
Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi
nhánh.
- Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, sau khi nhận được chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế, Chi nhánh
scan (quét) hồ sơ, kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Chi nhánh, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
- Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển
đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận,
cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả
kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
- Nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ
đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian
không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến
hành kiểm tra hồ sơ, tra cứu thông tin. Trường hợp cần giải trình, bổ sung hồ sơ (ngoài các nội dung đã kiểm
tra tại Khoản 1 Điều này) thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh ra thông báo bằng
văn bản trong đó nêu rõ nội dung, lý do để Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở,
người mua nhà ở biết và bổ sung hoặc gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà
nước đối với loại tài sản đó.
- Trong thời gian
không quá 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan quản lý về tài sản có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở, người mua nhà ở giải trình bằng văn bản hoặc bổ sung hồ sơ theo đề nghị
(thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
- Trong thời gian
không quá 08 (tám) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoàn tất hồ sơ
thẩm định, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá
05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban
hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
+ Sau khi người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế
tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
- Trong thời gian
không quá 08 (tám) ngày làm việc, sau khi nhận được chứng từ đã thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận.
- Trong thời gian
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy
chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét)
lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và bàn giao giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả để trả kết quả cho chủ sở hữu tài sản.
Điều 21.
Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng
nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 (ba mươi) ngày làm việc (không kể thời gian thông báo, niêm yết và đăng
tin). Cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ
sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì thông báo bằng văn bản cho bên chuyển
quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trong thời gian
30 (ba mươi) ngày về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển
quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của
người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí do người làm thủ tục chi trả).
c) Sau thời gian 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì
trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Chi nhánh trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường
hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục (trường hợp thẩm quyền thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, chuyển đến Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh để trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hủy Giấy chứng
nhận).
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp thì Chi nhánh hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
d) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận trình cơ quan có thẩm quyền trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
đ) Cơ quan có thẩm quyền ký quyết
định hủy Giấy chứng nhận và chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi
nhánh) trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
e) Trong thời
gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc sau khi nhận được quyết định hủy Giấy chứng
nhận, Chi nhánh lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài
chính.
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Sau khi đã thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản về việc được miễn giảm nghĩa vụ
tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ
đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản về việc được miễn giảm nghĩa vụ
tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ
sơ) để giao cho Chi nhánh.
g) Trong thời gian không quá 04 (bốn)
ngày làm việc, sau khi nhận được chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế thì Chi nhánh scan
(quét) hồ sơ, kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
h) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Chi nhánh, Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận.
i) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thực hiện hoặc chuyển đến Chi nhánh scan
(quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ
sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 04 (bốn)
ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra các giấy tờ
pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì thông báo bằng văn bản
cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
trong thời gian 30 (ba mươi) ngày về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho
người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của
người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí do người làm thủ tục chi trả).
c) Sau thời gian 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì
trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
hoàn chỉnh hồ sơ, dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy
chứng nhận để làm thủ tục.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
d) Cơ quan có thẩm quyền ký quyết
định hủy Giấy chứng nhận và chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
đ) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được quyết định hủy Giấy chứng
nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định
nghĩa vụ tài chính.
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Sau khi đã thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản về việc được miễn giảm nghĩa vụ
tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ
đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản về việc được miễn giảm nghĩa vụ
tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giao cho
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
e) Sau khi nhận
được chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh, trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận.
g) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký
Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh thực hiện scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy
chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng
Trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất đối với một phần thửa đất, thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện
tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện
quyền của người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
10 (mười) ngày làm việc, cụ thể
như sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp
xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 01 (một)
ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, nếu hợp lệ
thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm
theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường
hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ
đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ tài
chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ)
để chuyển đến Chi nhánh.
c) Trong thời
gian 02 (hai) ngày làm việc Chi nhánh tiến hành kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ thì xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp người sử dụng
đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ, scan (quét) hồ sơ kèm
theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh.
d) Kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp
lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng
nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng
nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để
trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ
sơ, nếu hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ
trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng
từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ
tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp
người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in
Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng
nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà
nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối tượng là hộ gia đình,
cá nhân); Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
tượng là tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư). Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
2. Trong thời gian không quá 02 (hai)
ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai
(Phòng Tài nguyên và Môi trường) để xem xét việc đáp ứng điều kiện cho thuê đất
đối với việc bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước
theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.
3. Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài
nguyên và Môi trường) xem xét việc đáp ứng điều kiện cho thuê đất đối với việc
bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chuyển hồ sơ và thông báo việc
thống nhất cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
4. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
(Chi nhánh) tiến hành lập thủ tục bán hoặc góp vốn. Trường
hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải
làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất. Hoàn
chỉnh hồ sơ chuyển Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi trường)
trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
5. Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài
nguyên và Môi trường) có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, tham
mưu Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất tiếp tục thuê đất.
6. Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục
thuê đất và chuyển quyết định đến Sở
Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường).
7. Kể từ ngày nhận
được quyết định, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Sở Tài nguyên
và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai tham mưu), Ủy ban nhân dân cấp huyện
(Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu) lập hợp đồng thuê đất với bên mua, nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, thông báo bên mua, nhận góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê đến ký hợp đồng thuê đất; thông báo bằng văn bản
cho Cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán,
người góp vốn bằng tài sản.
8. Trong thời
gian không quá 01 (một) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài
nguyên và Môi trường) chuyển hợp đồng thuê đất, quyết định cho thuê đất kèm hồ
sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) để thực hiện các công việc tiếp
theo.
9. Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi
nhánh) tiến hành lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh (Chi cục Thuế nơi có đất) để
xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính) sau khi đã có đơn giá thuê đất do cơ quan có thẩm quyền xác
định.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) chuyển đến, trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh (Chi cục Thuế) có trách nhiệm xác định các
khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Thông báo về đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của
Cơ quan thuế), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của Cơ
quan thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp
hồ sơ) để giao cho Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh (Chi
nhánh).
10. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
(Chi nhánh) tiến hành kiểm tra,
nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in Giấy chứng nhận, lập hồ sơ để chuyển đến Chi cục
Quản lý đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi trường) trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc.
11. Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký Giấy chứng nhận (đối với hộ gia đình, cá nhân), Chi cục Quản lý đất
đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng
nhận (đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư).
12. Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng
nhận và chuyển Giấy chứng nhận đến Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường).
13. Trong thời gian không quá 01
(một) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển
Giấy chứng nhận đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) để scan (quét)
lưu hồ sơ, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có) trước khi giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả
cho người sử dụng đất.
Điều 24. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng vốn đầu tư giá trị quyền
sử dụng đất đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Trường hợp chuyển
nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một
phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh đo đạc tách thửa đối với
phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực
hiện quyền của người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc (không tính thời gian đo đạc tách
thửa), cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp nộp
hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm
chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
2. Trong thời
gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông
tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh
để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban
hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng
từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ
tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
3. Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường phải cấp Giấy
chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
4. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập
nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có)
trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết
quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 25. Trình
tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Tổng thời gian thực hiện không quá
05 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp xóa đăng ký góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; không quá 03
(ba) ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh thực hiện
trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp xóa đăng ký
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; không
quá 01 (một) ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký, xóa đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất. Các công việc thực hiện:
- Kiểm tra hồ
sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn
vào Giấy chứng nhận đã cấp.
- Trường hợp cho thuê, cho thuê lại
trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng
nhận cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp. Chi nhánh lập hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận đối với bên thuê, cho thuê
lại, bên góp vốn. Scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ
đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý
trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng
nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận. Thời gian thực hiện:
- Không quá 02 (hai) ngày làm việc đối với
trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
- Không quá 01 (một)
ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất.
d) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận,
cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả
kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh thực hiện trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc đối với
trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; không quá 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký, xóa
đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Các công
việc thực hiện:
- Kiểm tra hồ
sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn
vào Giấy chứng nhận đã cấp.
- Trường hợp cho thuê, cho thuê lại
trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng
nhận cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp. Cấp lại Giấy chứng nhận cho bên thuê, cho thuê lại, bên góp vốn (Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh lập hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận).
c) Trong thời gian không quá 01 (một)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết
quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng
nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để
trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức
(trừ doanh nghiệp); thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể
như sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi
nhánh.
b) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra hồ sơ,
nếu hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính
(trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng từ
đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ tài
chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ)
để giao cho Chi nhánh.
c) Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác nhận
vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng
nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ, kèm theo phiếu thẩm định và file sơ đồ
chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
d) Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong
hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận,
trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển
đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh
lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao
Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
b) Trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành
kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ
tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất có trách nhiệm chuyển chứng
từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm thực hiện nghĩa vụ
tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giao cho
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ thì xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu
cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình
Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển
đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
Điều 27.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do
thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp
nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi
về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể
như sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện đăng ký biến động
thì đo đạc thửa đất (đối với trường hợp có thay đổi diện tích thửa đất); gửi
phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với
tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, gửi Phòng Kinh tế
hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất
là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm (khi cần thiết).
c) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và
Hạ tầng, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh về các nội dung có liên quan đến việc
cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất (thời gian này không tính vào
tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Sau khi nhận được ý kiến phản hồi,
trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành thẩm định
hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất để xác định
nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành Thông báo nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi
đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi nhánh.
đ) Chi nhánh xác nhận nội dung biến
động vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy
chứng nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và
file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh trong thời gian không quá
02 (hai) ngày làm việc.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong
hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận,
trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển
đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển
đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng
nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều
kiện đăng ký biến động thì đo đạc thửa đất (đối với trường hợp có thay đổi diện
tích thửa đất); gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng đối với tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng
khác, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tài sản gắn liền với đất
là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm (khi cần thiết).
c) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền
với đất (thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ tục).
d) Sau khi nhận được ý kiến phản hồi,
trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”, kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế tỉnh để
xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính).
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm
nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để
chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh xác nhận nội dung biến động
vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng
nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng
nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 28.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê
đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc
từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
Tổng thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời
gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành thẩm định hồ
sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai” đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật, kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thuế nơi có đất
để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy
định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục
Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến Chi
nhánh.
c) Trong thời gian không quá 08
(tám) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác
nhận vào Giấy chứng nhận đã ký. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy
chứng nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và
file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
d) Trong thời gian không quá 08 (tám) ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong
hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận,
trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển
đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh
lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao
Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời
gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì lập “Phiếu chuyển thông
tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” đối với trường hợp phải nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, kèm theo hồ sơ gửi Cục
Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không
quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và ban hành Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử
dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản miễn giảm nghĩa
vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế
tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 10
(mười) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiến hành kiểm tra hồ sơ,
nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường
hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in
Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng
nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 29. Trình tự, thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia
đình, cá nhân) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam); nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường (đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao). Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
(Chi nhánh).
2. Trong thời gian không quá 10
(mười) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) tiến hành kiểm
tra, xác nhận thay đổi thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu và scan
(quét) lưu hồ sơ, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có) trước khi giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết
quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 30.
Trình tự, thủ tục thực hiện gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu
kinh tế
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm
việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
thuê đất; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh để thực hiện công việc tiếp theo.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc,
Chi nhánh lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai” đối với trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính kèm theo hồ sơ gửi đến Chi cục Thuế nơi có đất.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có
văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục
Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến
Chi nhánh.
d) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì xác nhận gia
hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận (Trang 4 của Giấy chứng nhận
không còn chỉnh lý được) thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến
thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong
hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận,
trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận,
cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả
kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai.
b) Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm
việc, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tham mưu Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được
gia hạn thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh để thực hiện công việc tiếp theo.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ sơ, lập “Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo hồ sơ gửi
đến Cục Thuế tỉnh.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế
tỉnh có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có
văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục
Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
d) Thời gian thực hiện không quá 02
(hai) ngày làm việc, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp. Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận (Trang 4 của Giấy chứng
nhận không còn chỉnh lý được) thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoàn chỉnh hồ
sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập
nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có)
trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết
quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 31. Trình tự, thủ tục
gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân khi hết hạn sử dụng đất có nhu cầu
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Ủy
ban nhân dân cấp xã (nếu nộp tại xã), Chi nhánh (nếu nộp tại huyện).
2. Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Chi nhánh tiến hành kiểm tra thông tin, chuyển hồ sơ
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
3. Trong thời gian không quá 04 (bốn)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa
có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh.
4. Trong thời gian không quá 04 (bốn)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh kiểm tra hồ sơ; xác nhận
thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp và scan (quét)
lưu hồ sơ, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có) trước khi giao cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả
cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 32.
Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 (hai mươi) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi
nhánh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong thời gian không quá 13 (mười ba) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra các giấy
tờ pháp lý trong hồ sơ, phù hợp quy định của pháp luật thì đo đạc để chia tách
thửa đất; xác nhận vào đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, scan (quét) hồ sơ
kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
c) Trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp
quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển
đến, trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết
quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu
hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
2. Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong thời gian không quá 17 (mười bảy) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, phù hợp quy định của pháp luật
thì đo đạc để chia tách thửa đất; xác nhận vào đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp
thửa; hoàn chỉnh hồ sơ; in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận.
c) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và
chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 33.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Tổng thời gian thực hiện không quá
10 (mười) ngày làm việc, trừ trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng
đất do đo vẽ lại bản đồ địa chính. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà phải
đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất thì thời gian thực hiện đo đạc
là không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc. Cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi
nhánh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 06 (sáu) ngày
làm việc, Chi nhánh kiểm tra tính
pháp lý hồ sơ, đối chiếu hồ sơ địa
chính. Nếu phù hợp quy định thì trích sao hồ sơ địa chính; thực hiện đo đạc xác
định lại diện tích, kích thước thửa đất (trong thời gian không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc); xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp
đổi Giấy chứng nhận; scan
(quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì
hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận.
d) Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và
chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan
(quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
2. Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong thời gian không quá 08 (tám) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì xác nhận vào
đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; trích
sao hồ sơ địa chính; thực hiện đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất
(trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc); hoàn chỉnh hồ sơ, in
Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng
nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 34. Trình tự, thủ tục
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Tổng thời gian thực hiện không quá
10 (mười) ngày làm việc, cụ thể như
sau:
1. Nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Chi nhánh kiểm tra nội dung
và giấy tờ pháp lý hồ sơ đăng ký, đối chiếu quy định pháp luật, nếu đủ điều kiện
thực hiện chuyển đổi thì xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng
nhận; scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ chuyển đến
Văn Phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
3. Trong thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc, Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra hồ
sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
4. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 35. Trình tự, thủ tục
cấp lại giấy chứng nhận do bị mất
1. Trách nhiệm niêm yết, đăng tin
thông báo mất Giấy chứng nhận:
a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam phải có tờ khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc mất Giấy chứng nhận.
Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản khai báo về việc mất Giấy chứng nhận,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận trên
hồ sơ địa chính đang quản lý, niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 15 ngày (trừ trường hợp mất do thiên
tai, hỏa hoạn). Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về việc đã niêm yết thông báo mất
Giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày. Đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận
do thiên tai, hỏa hoạn thì Ủy ban nhân dân cấp xã có Giấy xác nhận về việc
thiên tai, hỏa hoạn gửi Chi nhánh.
b) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao phải
đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương
ít nhất là 03 (ba) kỳ liên tục (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận chi trả).
2. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp
lại Giấy chứng nhận trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể
như sau:
a) Đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
- Nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu có nhu cầu) hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển
ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 14 (mười
bốn) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh kiểm tra, đối chiếu hồ sơ địa chính đang quản lý. Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì trích lục bản đồ địa chính hoặc
đo đạc thửa đất đối với trường hợp chưa đo đạc thửa đất; trích sao hồ sơ địa
chính; dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện (đối với Giấy chứng nhận bị mất do Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp),
trình Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy chứng nhận bị mất do Sở Tài
nguyên và Môi trường ký cấp) ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất.
- Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường ký
quyết định hủy Giấy chứng nhận và chuyển quyết định đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 04 (bốn)
ngày làm việc sau khi nhận được quyết định hủy Giấy chứng nhận, Chi nhánh hoàn
chỉnh hồ sơ, scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ đồ
chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian
không quá 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh chuyển
đến, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm
tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng
nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh
lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao
Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, đối chiếu hồ sơ địa chính đang quản lý. Nếu phù
hợp quy định của pháp luật thì trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc thửa đất đối với trường hợp chưa đo đạc thửa đất; trích sao hồ
sơ địa chính.
Hoàn chỉnh hồ sơ, dự thảo quyết định
hủy Giấy chứng nhận bị mất, tham mưu Lãnh đạo Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh hủy
Giấy chứng nhận bị mất (đối với Giấy chứng nhận bị mất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ký cấp) hoặc dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường (đối với Giấy chứng nhận bị mất do Sở Tài nguyên và Môi trường
ký cấp).
- Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết
định hủy Giấy chứng nhận bị mất và chuyển quyết định đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại
Giấy chứng nhận.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc Lãnh đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết
quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận,
cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả
kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 36.
Trình tự, thủ tục cấp lại Trang bổ sung do bị mất
1. Trách nhiệm niêm yết, đăng tin
thông báo mất Trang bổ sung:
a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam phải có tờ khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất về việc bị mất Trang bổ sung và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc mất Trang bổ sung.
Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản khai báo về việc mất Trang bổ sung, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tra cứu thông tin về Trang bổ sung bị mất
trên hồ sơ địa chính đang quản lý, niêm yết thông báo mất Trang bổ sung tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 15 ngày (trừ trường hợp mất do thiên
tai, hỏa hoạn). Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về việc đã niêm yết thông báo mất
Trang bổ sung trong thời gian 15 ngày.
b) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao phải
đăng tin mất Trang bổ sung trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương ít
nhất là 03 (ba) kỳ liên tục (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp lại Trang bổ
sung chi trả).
2. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày niêm yết thông báo mất Trang bổ sung tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương,
người bị mất Trang bổ sung nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Trang bổ sung.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp
lại Trang bổ sung trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cụ thể
như sau:
a) Đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
- Nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu có nhu cầu) hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển
ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
- Trong thời gian không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh kiểm tra, đối chiếu hồ sơ địa chính đang quản lý. Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc đo đạc thửa đất đối với trường hợp chưa đo đạc thửa đất; trích sao hồ
sơ địa chính (nếu cần thiết); ký quyết định hủy Trang bổ sung (đối với trường hợp
Trang bổ sung trước đây do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc
Chi nhánh ký lập), lập lại Trang bổ sung.
Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cấp
lại Giấy chứng nhận, Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định
và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra, nếu hồ sơ phù hợp quy định thì hoàn chỉnh hồ sơ,
in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh
lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao
Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Trong thời gian không quá 25
(hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, đối chiếu hồ sơ địa chính đang lưu trữ, quản lý. Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc đo đạc thửa đất
đối với trường hợp chưa đo đạc thửa đất
(nếu cần thiết); trích sao hồ sơ địa
chính; ký quyết định hủy Trang bổ sung bị mất, cấp lại Trang bổ sung.
Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cấp
lại Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy
chứng nhận.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Lãnh
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển
kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng
nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để
trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 37. Trình tự, thủ tục
đính chính Giấy chứng nhận do do Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện)
cấp
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc. Cụ thể như sau:
1. Nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân dân cấp huyện (đối tượng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam); Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối tượng là tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao). Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi
nhánh).
2. Trong thời gian không quá 11
(mười một) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; hoàn
chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhu cầu cấp mới, trình Sở
Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường).
3. Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường)
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban
nhân dân cấp huyện) xác nhận nội dung đính chính vào Giấy
chứng nhận đã cấp có sai sót hoặc ký Giấy chứng nhận mới đối
với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
4. Trong thời gian không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường
(Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình, Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp
huyện) ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận nội dung đính chính vào trang 4 của Giấy
chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài
nguyên và Môi trường) để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh)
scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
Điều 38. Trình
tự, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện) chuyển ngay hồ sơ đến
Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 07 (bảy)
ngày làm việc, Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội
dung và nguyên nhân sai sót; hoàn chỉnh hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định
và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời
gian không quá 06 (sáu) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra,
hoàn chỉnh hồ sơ, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận nội dung
đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh trình, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận mới hoặc xác nhận nội dung đính chính vào Giấy chứng
nhận đã cấp và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến
Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng
nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh.
b) Trong thời
gian không quá 13 (mười ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có
trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
lập hồ sơ trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận nội dung đính
chính vào Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới
Giấy chứng nhận thì in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh trình, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận nội dung đính chính vào Giấy chứng nhận
đã cấp và chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu
hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
Điều 39. Trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
Tổng thời gian thực hiện không quá
35 (ba mươi lăm) ngày làm việc, cụ thể
như sau:
1. Nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối tượng là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam); Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối tượng là tổ chức, cơ sở
tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao). Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển
ngay hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
2. Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh) rà soát tham mưu
cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
3. Trong thời gian không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc, Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận
đã cấp không đúng quy định của pháp luật và gửi thông báo cho người sử dụng đất
biết rõ lý do đồng thời gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên
và Môi trường) để thực hiện các bước tiếp theo.
4. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì trong thời
gian không quá 09 (chín) ngày làm việc: Chi cục Quản lý đất đai (Phòng Tài
nguyên và Môi trường) trình Sở Tài nguyên và Môi trường (Ủy ban nhân dân cấp
huyện) ban hành quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; Chi cục Quản lý đất đai
tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định hủy Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận
đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết
theo quy định của pháp luật).
5. Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện), Sở Tài
nguyên và Môi trường ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển
kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (Chi nhánh).
6. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
(Chi nhánh) thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền, cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), chuyển quyết định thu hồi đến
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản.
Điều 40.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện)
chuyển ngay hồ sơ đến Chi nhánh.
b) Trong thời gian không quá 10
(mười) ngày làm việc, Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; trích lục hoặc đo đạc thửa đất đối với trường hợp chuyển
mục đích một phần diện tích thửa đất; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận nội
dung chuyển mục đích vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp người đăng ký có nhu cầu
cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến
thẩm định và file sơ đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
c) Trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong
hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận,
trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
d) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển
kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét)
lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
2. Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ
đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
b) Trong thời gian không quá 13
(mười ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; trích lục hoặc đo đạc thửa
đất đối với trường hợp chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất; xác nhận
vào Đơn đăng ký; xác nhận nội dung chuyển mục đích vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp người đăng ký có nhu cầu
cấp mới Giấy chứng nhận thì hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập
nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có)
trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết
quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 41.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 (mười lăm) ngày làm việc, cụ thể như
sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (cấp xã, cấp huyện)
chuyển ngay hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 02 (hai)
ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ;
xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
chuyển hồ sơ đến Chi nhánh để thực hiện công việc tiếp theo.
c) Trong thời gian không quá 01 (một)
ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và chuyển quyết định đến Chi nhánh.
d) Trong thời
gian không quá 01 (một) ngày làm việc, đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Chi nhánh soạn văn bản
gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để xác định số tiền được trừ vào tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất phải nộp (nếu có), đồng thời lập “Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” kèm theo hồ sơ chuyển
đến Chi cục Thuế nơi có đất để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất.
- Trong thời gian
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
do Chi nhánh chuyển đến, Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản xác định số tiền được khấu trừ và
gửi cho Chi cục Thuế (trường hợp phải xác định lại
giá đất cụ thể thì thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của thủ
tục).
- Sau khi nhận được
văn bản xác định số tiền được khấu trừ của Cơ quan tài chính chuyển đến, trong
thời gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc Chi cục Thuế xác
định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải
nộp và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có
văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục
Thuế cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nơi đã nộp hồ sơ) để chuyển đến
Chi nhánh.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Chi nhánh có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận nội dung chuyển mục đích vào
Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp người đăng ký có nhu cầu cấp mới Giấy chứng
nhận thì Chi nhánh scan (quét) hồ sơ kèm theo phiếu ý kiến thẩm định và file sơ
đồ chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
e) Trong thời
gian không quá 01 (một) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ, nếu phù hợp quy định pháp luật thì
hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận.
g) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để chuyển đến Chi nhánh scan (quét) lưu hồ sơ và
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có) trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả để trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai.
b) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm
việc, Chi cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tham mưu Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để thực hiện
công việc tiếp theo.
c) Trong thời
gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
cho phép chuyển mục đích và chuyển quyết định đến Sở Tài nguyên và Môi trường để
chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
d) Trong thời
gian không quá 01 (một) ngày làm việc, đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh soạn văn bản gửi Sở Tài chính để xác định số tiền được trừ vào tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất (đối với trường hợp chuyển mục đích mà phải chuyển
sang thuê), đồng thời lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai” kèm theo hồ sơ chuyển đến Cục Thuế tỉnh.
- Trong thời gian
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển
đến, Sở Tài chính có văn bản xác định số tiền được khấu trừ
và gửi cho Cục Thuế tỉnh (trường hợp phải xác định
lại giá đất cụ thể thì thời gian này không tính vào tổng thời gian thực hiện của
thủ tục).
- Sau khi nhận được
văn bản xác định số tiền được khấu trừ của Sở Tài chính chuyển đến, trong thời
gian không quá 04 (bốn) ngày làm việc Cục Thuế tỉnh xác định
các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải nộp
và ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
theo mẫu quy định.
- Sau khi người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có
văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục Thuế tỉnh), người sử dụng đất phải nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính hoặc văn bản miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Cục
Thuế tỉnh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
đ) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận nội dung chuyển mục đích vào Giấy chứng nhận
đã cấp.
Trường hợp người đăng ký có nhu cầu
cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, in
Giấy chứng nhận, trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chuyển đến, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả đến
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để scan (quét) lưu hồ sơ và Giấy chứng nhận, cập
nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có)
trước khi giao Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết
quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 42. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh thông
qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.