ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2015/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 12 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BỐ TRÍ NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, ngày 22 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu
chuẩn sử dụng nhà ở công vụ;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-BXD, ngày 16 ngày 01 tháng
2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số
353/TTr-SXD, ngày 13 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý, sử dụng và bố trí nhà ở công vụ trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng; Tài chính; Tài nguyên
và Môi trường; Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện,
thành phố Tây Ninh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các cá nhân
được thuê nhà công vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VÀ BỐ TRÍ NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 5 năm 2015
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về việc quản
lý, sử dụng và bố trí nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo nguyên tắc
bảo đảm quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và tiêu chuẩn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại
các điểm a, b, d và đ khoản 1, Điều 11 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP), cụ thể:
a) Cán bộ, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện được ở nhà
ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội trong thời gian được điều động, luân chuyển theo yêu
cầu công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội trong thời gian được điều động, luân chuyển theo yêu
cầu công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện;
d) Giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến công tác
tại các xã vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới trên địa bàn
tỉnh;
đ) Các trường hợp khác do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng
nhà ở công vụ.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở công vụ các cấp.
Điều 3. Cơ quan quản lý nhà ở công
vụ
1. Ủy ban Nhân dân tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
công vụ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ
a) Sở Xây dựng được giao là cơ quan
quản lý nhà ở công vụ thuộc tỉnh quản lý;
b) Phòng Quản lý đô thị thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
các huyện được giao là cơ quan quản lý nhà ở công vụ thuộc địa phương quản lý.
Điều 4. Đơn vị quản lý vận hành nhà
ở công vụ
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ là tổ chức có tư
cách pháp nhân hoặc doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, có chức năng và năng lực chuyên môn về quản lý vận hành hoặc xây
dựng nhà ở.
2. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
a) Đối với nhà ở công vụ cấp tỉnh, giao Sở Xây dựng quyết
định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành thông qua hình thức chỉ định thầu;
b) Đối với nhà ở công vụ cấp huyện, giao Phòng Quản lý đô
thị thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện quyết định lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ thông qua hình thức chỉ định thầu;
c) Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo
viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường
học hoặc cơ sở y tế thì giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản
lý vận hành nhà ở công vụ đó;
d) Trường hợp các nhà ở công vụ trên địa bàn các huyện vùng
sâu, biên giới thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ - Phòng Kinh tế và Hạ tầng các
huyện vùng sâu, vùng biên giới thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ
đó.
3. Việc giao đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trên địa
bàn tỉnh được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền được ký kết giữa cơ quan
quản lý nhà ở công vụ đối với đơn vị được lựa chọn. Hợp đồng ủy quyền phải thể
hiện các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư số 01/2014/TT-BXD, ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc
quản lý sử dụng nhà ở công vụ (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2014/TT-BXD).
Chương II
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VÀ BỐ TRÍ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 5. Quản lý nhà ở công vụ
1. Nguyên tắc quản lý nhà ở công vụ
a) Nhà ở công vụ chỉ được dùng để bố trí cho các đối tượng
có đủ điều kiện thuê để ở trong thời gian đảm nhận công tác; khi người thuê hết
tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi ở khác hoặc nghỉ công tác thì
phải trả lại nhà ở công vụ cho cơ quản lý nhà ở công vụ;
b) Nhà ở công vụ được sử dụng đảm bảo đúng mục đích, hiệu
quả và đúng đối tượng, tránh thất thoát, lãng phí;
c) Nhà ở công vụ phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình
quản lý sử dụng, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng;
d) Nghiêm túc không thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm
trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Điều 18 Thông tư số
01/2014/TT-BXD.
2. Lưu trữ, quản lý hồ sơ nhà ở công vụ
a) Nhà ở công vụ khi đưa vào sử dụng phải có hồ sơ để phục
vụ công tác quản lý. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập,
lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ;
b) Hồ sơ quản lý nhà ở công vụ bao gồm hồ sơ quản lý nhà ở
công vụ được thiết lập ban đầu khi đưa vào sử dụng và được bổ sung trong quá
trình sử dụng, cụ thể thực hiện theo quy định tại khoản 7, Điều 4 Thông tư số
01/2014/TT-BXD;
c) Trường hợp nhà ở công vụ đưa vào sử dụng trước ngày Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà không có đủ hồ sơ thì phải bổ
sung, khôi phục, đo vẽ lại do cơ quan quản lý nhà ở theo phân cấp tại Quy định
này có trách nhiệm tổ chức lập, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định và phê
duyệt kinh phí lập hồ sơ quản lý đối với nhà ở công vụ này;
d) Kinh phí cho việc lập hồ sơ quản lý đối với nhà ở công vụ
kể cả trường hợp quy định tại điểm c Điều này do ngân sách tỉnh bảo đảm, được
dự toán trong kinh phí hàng năm của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Thu hồi nhà ở công vụ
a) Nhà ở công vụ được thu hồi trong các trường hợp quy định
tại Điều 14 Thông tư số 01/2014/TT-BXD;
b) Trình tự, thủ tục thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở công
vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 01/2014/TT-BXD.
Điều 6. Bảo trì nhà ở công vụ
1. Bảo trì nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo trì công trình xây dựng bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường
xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng nhà ở công
vụ.
2. Kinh phí thực hiện công tác bảo trì nhà ở công vụ được
lấy từ tiền cho thuê nhà ở do đơn vị quản lý vận hành quản lý. Trường hợp nguồn
tiền cho thuê nhà ở công vụ không đủ để bù đắp bố trí kinh phí thì cơ quan quản
lý nhà ở lập dự toán kinh phí bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh, huyện, thành phố
theo phân cấp hiện hành trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Trách nhiệm bảo trì: Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công
vụ có trách nhiệm thực hiện công tác bảo trì phần sở hữu chung, phần diện tích
bên trong nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất kèm theo nhà ở công vụ.
Điều 7. Điều kiện được thuê và
tiêu chuẩn bố trí nhà ở công vụ
1. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
Các đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, khoản 1, Điều 2
Quy định này được bố trí cho thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện sau:
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã
hội tại địa phương nơi người đó đến công tác.
2. Tiêu chuẩn bố trí nhà ở công vụ
a) Các đối tượng quy định khoản 1, Điều 2 Quy định này căn
cứ vào chức vụ, cấp bậc, ngạch công chức đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ sẽ
được thuê diện tích sử dụng nhà ở công vụ theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 4,
Điều 6 và Điều 7 Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng
nhà ở công vụ;
b) Việc giải quyết cho thuê nhà ở công vụ trên cơ sở cân đối
nhu cầu của cán bộ, công chức và nguồn quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh;
c) Trường hợp do không đủ loại nhà ở công vụ để bố trí đúng
tiêu chuẩn sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ xem xét bố trí nhà ở theo
thứ tự ưu tiên đảm bảo điều kiện khoản 1 Điều này, quy định cụ thể như sau:
- Đối với nhà ở công vụ cấp tỉnh:
+ Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển từ Trung
ương, ngoài tỉnh đến công tác tại Tây Ninh giữ chức vụ từ cấp phó sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và tương đương trở lên có
nhu cầu được ở nhà công vụ;
+ Cán bộ, công chức ở các huyện được điều động, luân chuyển
về tỉnh công tác giữ chức vụ từ cấp phó sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy viên
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và tương đương trở lên (thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý), từ nhà riêng đến trụ sở làm việc khoảng cách từ 20 km trở lên có
nhu cầu được ở nhà công vụ.
- Đối với nhà ở công vụ cấp huyện:
+ Cán bộ, công chức ở tỉnh được điều động, luân chuyển về
các huyện, thành phố công tác giữ chức vụ từ cấp phó và tương đương trở lên
(thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Huyện ủy quản lý), từ nhà riêng đến trụ sở
làm việc khoảng cách từ 20 km trở lên có nhu cầu được ở nhà công vụ;
+ Cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn được điều động,
luân chuyển về công tác tại cơ quan các huyện, thành phố giữ chức vụ từ cấp phó
và tương đương trở lên (thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Huyện ủy quản lý),
từ nhà riêng đến trụ sở làm việc khoảng cách từ 20 km trở lên có nhu cầu được ở
nhà công vụ.
- Đối với nhà ở công vụ cho giáo viên, nhân viên y tế:
Giáo viên, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã
vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh có nhu
cầu được ở nhà công vụ.
Điều 8. Giá cho thuê nhà ở công vụ
1. Giá cho thuê nhà ở công vụ được xác định theo nguyên tắc
tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành và bảo trì trong
quá trình sử dụng nhà ở (trong giá cho thuê nhà ở công vụ không tính tiền sử
dụng đất, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng). Giá cho thuê nhà ở
công vụ được xem xét, điều chỉnh khi Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành thay đổi chi
phí quản lý vận hành.
2. Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ và
phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ được quy định tại khoản 2 và
khoản 3, Điều 11 Thông tư số 01/2014/TT-BXD.
3. Đối với nhà ở công vụ đang cho thuê mà đơn vị quản lý vận
hành đã ký hợp đồng trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì đơn vị
quản lý vận hành thực hiện ký kết lại hợp đồng theo giá quy định tại khoản 1
Điều này.
4. Tiền sử dụng các dịch vụ
Tiền sử dụng các dịch vụ như tiền sử dụng điện, nước, điện
thoại, internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do người thuê trực tiếp chi
trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hai bên ký kết. Trường hợp đơn vị
quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê
có trách nhiệm nộp tiền sử dụng dịch vụ cho đơn vị quản lý vận hành để trả cho
đơn vị cung cấp dịch vụ đó, trên cơ sở phải đảm bảo nguyên tắc không nhằm mục
đích kinh doanh trong hoạt động thu phí này.
Điều 9. Thủ tục cho thuê nhà ở công
vụ
1. Ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ
Căn cứ Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Ủy ban
Nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở công vụ gửi văn bản đề nghị đơn vị quản lý
vận hành nhà ở công vụ ký kết hợp đồng trực tiếp với người thuê nhà theo quy
định sau:
a) Hai bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở
công vụ:
- Việc cho thuê nhà ở công vụ phải được lập thành Hợp đồng
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 của Quy định này;
- Hợp đồng thuê nhà ở công vụ phải được đính kèm
theo Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ được quy định tại điểm c, khoản 2,
Điều 7 Thông tư số 01/2014/TT-BXD.
b) Giá cho thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 8 của Quy
định này;
c) Thời hạn cho thuê nhà theo thời hạn mà cán bộ, công chức
được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05)
năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở
công vụ thì hai bên tiến hành ký kết hợp đồng mới theo trình tự, thủ tục quy
định tại Điều này.
2. Đối với nhà ở công vụ đang cho thuê (đã ký hợp đồng cho
thuê) trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì đơn vị quản lý vận
hành và người đang thuê nhà ở tiến hành ký kết hợp đồng cho thuê mà không phải
thực hiện theo trình tự thủ tục nêu trên.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi
hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan
đang trực tiếp quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính.
4. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và hoàn thành thủ tục bố trí
nhà ở công vụ không quá 15 ngày làm việc.
Điều 10. Thanh toán tiền thuê nhà ở
công vụ
1. Tiền thuê nhà ở được tính trên cơ sở giá cho thuê nhà ở
quy định tại khoản 1, Điều 8 Quy định này nhân với diện tích sàn sử dụng của
ngôi (căn) nhà được thuê.
2. Người thuê nhà ở có trách nhiệm thanh toán tiền thuê nhà
ở trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành đúng số tiền và thời hạn theo hợp đồng
đã ghi trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
3. Trường hợp người thuê nhà ở không trả tiền thuê nhà trong
03 tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan quản lý người thuê nhà biết. Cơ quan quản lý người thuê
nhà có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh
toán tiền cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Chương III
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 11. Cơ quan quản lý nhà ở công
vụ
1. Tiếp nhận, rà soát, thống kê, phân loại nhà ở công vụ
được giao quản lý.
2. Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ và giao 01 bộ hồ sơ hoàn
công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại cho đơn vị quản lý
vận hành nhà ở công vụ quản lý.
3. Tiếp nhận, lập danh sách và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định bố trí cho thuê, thu hồi nhà ở công vụ.
4. Quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
thông qua hợp đồng ủy quyền.
5. Phối hợp Sở Xây dựng xây dựng bảng giá cho thuê nhà ở
công vụ đang quản lý trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản
lý vận hành nhà ở công vụ thuộc phạm vi quản lý.
7. Được hưởng chi phí quản lý gián tiếp từ tiền thuê nhà ở
công vụ.
8. Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị quản lý
vận hành nhà ở công vụ.
9. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở
công vụ trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt đối với nhà ở đó.
10. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử
dụng nhà ở công vụ.
11. Lập dự toán xin kinh phí bổ sung từ nguồn ngân sách
tỉnh, thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
trường hợp nguồn thu tiền thuê nhà ở công vụ không đủ để bù đắp bố trí kinh phí
quản lý vận hành, bảo trì, sửa chữa cải tạo nhà ở công vụ và kinh phí lập hồ sơ
quản lý nhà ở công vụ.
12. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà
ở công vụ định kỳ cho Sở Xây dựng quy định tại khoản 1, Điều 17 Thông tư số
01/2014/TT-BXD. Nội dung báo cáo theo mẫu Phụ lục số 02 Quy định này.
Điều 12. Bên cho thuê nhà ở
công vụ (đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ)
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công
vụ bàn giao, thực hiện nhiệm vụ quản lý vận hành, bảo trì, cải tạo và cho thuê
nhà ở công vụ.
2. Ký hợp đồng và giao nhà cho người thuê nhà ở công vụ đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng.
3. Xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ kèm
theo hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và phổ biến nội dung Bản nội quy này cho
người thuê nhà ở công vụ.
4. Quản lý chặt chẽ diện tích nhà ở công vụ chưa cho thuê
được giao quản lý; được kinh doanh cho thuê phần diện tích dùng để kinh doanh,
dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật để bù
đắp chi phí quản lý vận hành nhà ở công vụ, bảo trì nhà ở.
5. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây
dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ; báo cáo cơ quan quản
lý nhà ở công vụ trường hợp nhà ở công vụ đưa vào sử dụng trước ngày Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không có đủ hồ sơ phải bổ sung,
khôi phục, đo vẽ lại.
6. Phối hợp với cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an ninh
trật tự, an toàn khu vực nhà ở công vụ, thực hiện nghiêm túc quy định về phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
7. Trực tiếp thu tiền tiền thuê nhà ở công vụ hàng tháng
theo quy định.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời, xử lý hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng nhà ở
công vụ; yêu cầu bên thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng
do lỗi của bên thuê gây ra và phải bồi thường thiệt hại (nếu có).
9. Hướng dẫn người thuê nhà ở công vụ thực hiện việc đăng ký
cư trú với chính quyền địa phương theo quy định.
10. Thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ thu hồi nhà
ở công vụ đối với các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 5 Quy định
này; thực hiện thu hồi và thông báo cho cơ quan trực tiếp quản lý người thuê
nhà công vụ, yêu cầu cơ quan quản lý người thuê nhà có trách nhiệm khấu trừ
tiền lương của người thuê nhà công vụ để thanh toán tiền thuê nhà trong trường
hợp người thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục.
11. Hướng dẫn người thuê nhà ở công vụ làm thủ tục ký hợp
đồng và trả tiền sử dụng điện, nước, bưu chính viễn thông, internet, … với các
đơn vị cung cấp dịch vụ.
12. Tổng hợp, báo cáo định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về quản lý vận hành, bảo trì và quản
lý cho thuê nhà ở công vụ. Nội dung báo cáo theo mẫu Phụ lục số 03 Quy định
này.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của
bên thuê nhà ở công vụ
1. Quyền của bên thuê nhà ở công vụ
a) Ký hợp đồng thuê nhà ở và nhận nhà ở theo đúng thời gian
quy định trong hợp đồng;
b) Được sử dụng nhà ở công vụ để ở cho bản thân và các thành
viên trong gia đình;
c) Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa kịp thời những hư hỏng của
nhà ở, trang thiết bị (nếu có) đang thuê mà không phải do lỗi của mình gây ra;
d) Được bố trí nhà ở khác trong trường hợp nhà ở công vụ
đang thuê phải cải tạo hoặc xây dựng lại.
2. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở công vụ
a) Chấp hành Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ; sử
dụng nhà ở đúng mục đích, giữ gìn nhà ở và các tài sản khác theo hồ sơ giao
nhận nhà ở công vụ; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, làm thay đổi kết cấu,
công năng của nhà ở công vụ;
b) Không được chuyển đổi hoặc cho thuê lại nhà ở công vụ
dưới bất kỳ hình thức nào và phải trả lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở công
vụ khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc khi không còn nhu
cầu thuê nhà ở công vụ;
c) Giữ gìn an ninh, trật tự, vệ sinh trong khu vực nhà ở
công vụ; thực hiện tốt các quy định về phòng chống cháy, nổ; không sử dụng nhà
ở công vụ làm nơi sản xuất, kinh doanh và mục đích khác; thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật về đăng ký cư trú cho bản thân và các thành viên trong
gia đình khi chuyển đến nhà được thuê;
d) Trả đủ tiền thuê nhà hàng tháng theo thời hạn ghi trong
hợp đồng thuê nhà ở công vụ; trả đủ tiền sử dụng điện, nước, điện thoại,
internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác với bên cung cấp dịch vụ theo khoản
4, Điều 8 của Quy định này;
đ) Hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị quản lý nhà
ở công vụ trong việc bảo trì, sửa chữa nhà và tài sản trang bị trong nhà ở công
vụ. Trường hợp nhà ở và tài sản kèm theo bị hư hỏng do lỗi của người sử dụng
gây ra thì người sử dụng phải chịu kinh phí sửa chữa. Trường hợp nhà và tài sản
của nhà ở công vụ do nhiều hộ sử dụng cùng gây ra thì các hộ đó phải cùng chịu
chi phí sửa chữa;
e) Trả lại nhà đang thuê trong trường hợp nhà ở thuộc diện
bị thu hồi và trường hợp đơn phương chấm đứt hợp đồng; chấp hành quyết định về
thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý người thuê nhà ở công vụ
1. Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của
cán bộ, công chức thuộc cơ quan mình theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Quy định
này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận đó.
2. Gửi cơ quan quản lý nhà ở công vụ văn bản đăng ký, danh
sách kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ.
3. Trích tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để trả cho
bên cho thuê nhà khi nhận được thông báo của bên cho thuê nhà về việc người thuê
không trả tiền thuê nhà 3 tháng liên tục và thông báo rõ cho người thuê nhà đó
biết.
4. Thông báo bằng văn bản cho cơ quản quản lý nhà ở công vụ
và bên cho thuê nhà ở công vụ biết khi người thuê nhà thuộc cơ quan mình hết
tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển công tác hoặc nghỉ công tác hoặc
nghỉ hưu.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở công vụ theo Quy định này. Định kỳ hàng
quý tổng hợp hoặc đột xuất, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh về tình hình quản lý
sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn.
2. Các quy định liên quan khác về quản lý, sử dụng và bố trí
nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh không quy định trong Quy định này thì được thực
hiện theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và Thông tư số 01/2014/TT-BXD,
ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở
công vụ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp
thời phản ánh về Sở Xây dựng để giải quyết theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu báo
cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Phụ
lục số 01
MẪU
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Kèm theo Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
…..…, ngày………… tháng…..năm………
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Số ......../HĐ
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, ngày 22 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-BXD, ngày 16 tháng 01 năm 2014
của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ;
Căn cứ Quyết định số ....../QĐ-UBND, ngày...... tháng .....
năm ...... của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc bố trí cho thuê nhà ở công
vụ;
Căn cứ đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của ông (bà):
...............................;
Hai Bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau
đây gọi tắt là Bên cho thuê):
- Ông (bà): .......................................Chức
vụ: ......................................
- Số CMND:.....................................cấp
ngày....../....../......, tại..............
- Đại diện
cho:........................................................................................
- Địa chỉ cơ quan:
..................................................................................
- Điện
thoại:......................................Fax:..............................................
- Số tài khoản:...................................tại
Kho bạc:..................................
BÊN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau đây gọi
tắt là Bên thuê):
- Ông (bà): .........................................Chức
vụ:.....................................
- Số CMND:........................................cấp
ngày...../...../......., tại............
- Điện thoại: ...........................................Fax
(nếu có):..............................
- Cơ quan công
tác:...................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ
dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội dung sau đây:
Điều 1. Đặc điểm chính của nhà ở cho
thuê
1. Loại nhà ở (biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở
thấp tầng, nhà ở 1 tầng nhiều gian)…………………………………………………………………:................
1. Địa chỉ nhà ở:.......................................................................................
3. Tổng diện tích sàn nhà ở là..............m2,
trong đó diện tích chính là.........m2, diện tích phụ là:
...........m2.
4. Trang thiết bị kèm theo nhà
ở:.............................................................
Điều 2. Giá cho thuê và phương thức,
thời hạn thanh toán tiền thuê
1. Giá cho thuê nhà ở công vụ là
.....................................đồng/m2/tháng
(Bằng chữ:
.............................................................................................).
a) Giá cho thuê này đã bao gồm chi phí vận hành, bảo
trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ và thuế VAT 10%.
b) Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại,
internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do Bên thuê thanh toán cho bên cung
cấp dịch vụ. Các chi phí này không tính trong giá thuê nhà ở quy định tại khoản
1 Điều này
2. Giá cho thuê nhà ở được xem xét, điều chỉnh khi
Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp
chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Ủy ban Nhân dân cấp
tỉnh ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương
ứng.
Bên cho thuê có trách nhiệm thông báo giá mới cho bên
thuê nhà biết trước khi áp dụng ít nhất là ba tháng.
3. Tiền thuê nhà hàng tháng là: ……đ (bằng
chữ:………………………).
Tiền thuê nhà ở được tính bằng giá cho thuê nhà ở quy
định tại khoản 1 Điều này nhân với diện tích sàn sử dụng của ngôi (căn) nhà
được thuê.
4. Phương thức thanh toán: Bên thuê trả cho bên cho
thuê bằng (tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng)
.....................................................................
5. Thời hạn thanh toán: Bên thuê trả tiền thuê nhà
trong khoảng thời gian từ ngày ……đến ngày …… hàng tháng (kể từ tháng đầu tiên).
Điều 3. Thời điểm giao nhận nhà ở và
thời hạn cho thuê nhà ở
1. Thời điểm giao nhận nhà ở là
ngày.........tháng........ năm ...........
2. Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ là ..... năm
(..... tháng)1, kể từ ngày.........tháng......... năm ..........đến
ngày .........tháng........ năm ...........
Trường hợp hết hạn hợp đồng mà Bên thuê vẫn thuộc đối
tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ thì các bên thỏa thuận để ký tiếp
hợp đồng thuê nhà ở.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ Bên cho
thuê
1. Quyền của bên cho thuê:
a) Ký hợp đồng cho thuê nhà ở đúng đối tượng và điều
kiện theo quy đinh. Yêu cầu bên thuê sử dụng nhà đúng mục đích và thực hiện
đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ; phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
b) Yêu cầu bên thuê trả đủ tiền thuê nhà đúng thời
hạn đã cam kết;
(Trường hợp bên thuê là đối tượng
được thuê nhà ở công vụ mà không trả tiền thuê nhà trong ba tháng liên tục thì
bên cho thuê có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê khấu
trừ từ tiền lương để trả tiền thuê);
c) Yêu cầu bên thuê có trách nhiệm sửa chữa phần hư
hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê gây ra;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên
thuê sử dụng nhà ở sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà cơ quan
có thẩm quyền quyết định xử lý thu hồi nhà ở công vụ sau khi đã được bên cho
thuê thông báo bằng văn bản theo quy định;
đ) Yêu cầu bên thuê giao lại nhà trong các trường hợp
chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 6 của hợp đồng này;
e) Được kinh doanh cho thuê phần diện tích nhà, công
trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước gắn với nhà ở công vụ (nếu có) để bù đắp
chi phí quản lý vận hành nhà ở công vụ.
2. Nghĩa vụ của bên cho thuê:
a) Giao nhà cho bên thuê theo đúng thời gian quy định
tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này; thu tiền thuê nhà ở công vụ đầy đủ, sử
dụng tiền thuê nhà ở đúng mục đích;
b) Xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ
kèm theo hợp đồng này và hướng dẫn bên thuê các quy định về quản lý sử dụng nhà
ở công vụ.
c) Bảo đảm quyền sử dụng nhà ở của bên thuê theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương
đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ cho bên thuê;
đ) Sửa chữa những hư hỏng mà không phải do lỗi của bên
thuê gây ra; thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công
vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng;
e) Hướng dẫn bên thuê ký kết hợp đồng dịch vụ với các
bên cung cấp dịch vụ và phối hợp làm thủ tục đăng ký cư trú cho bên thuê nhà
theo quy định.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ bên thuê
1. Quyền của bên thuê:
a) Nhận nhà ở theo đúng thời gian quy định tại khoản
1, Điều 3 của hợp đồng này; được sử dụng nhà công vụ để ở cho bản thân và các
thành viên trong gia đình;
b) Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa kịp thời những hư
hỏng của nhà ở mà không do lỗi của bên thuê gây ra;
c) Được bố trí nhà ở khác trong trường hợp nhà ở công
vụ đang thuê phải cải tạo hoặc xây dựng lại;
d) Được tiếp tục thuê nếu vẫn thuộc đối tượng và có
đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên
cho thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm với bên thuê.
2. Nghĩa vụ của bên thuê:
a) Sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích; có trách
nhiệm sửa chữa phần hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
b) Trả đủ tiền thuê cho bên thuê nhà theo thời hạn
quy định tại hợp đồng này;
c) Chấp hành đầy đủ những quy định trong Bản nội quy
sử dụng nhà ở công vụ và các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh
trật tự trong khu vực cư trú; thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký
cư trú cho bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển đến nhà ở công
vụ;
d) Không được chuyển đổi, chuyển nhượng quyền thuê
hoặc cho người khác thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ dưới bất cứ
hình thức nào; không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ (trừ những sửa
chữa nhỏ nêu tại Điểm đ khoản này và sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra) và
bồi thường thiệt hại nếu để mất các trang thiết bị kèm theo nhà ở được thuê;
đ) Sửa chữa những hư hỏng nhỏ của nhà ở công vụ,
trang thiết bị và thay thế các trang thiết bị thông dụng, rẻ tiền gắn với nhà ở
đang thuê;
e) Trả lại nhà ở công vụ đang thuê trong trường hợp
chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại Điều 6 của hợp đồng này; chấp hành
quyết định về thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
công vụ
Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ được thực
hiện khi có một trong các trường hợp sau:
1. Hợp đồng thuê hết thời hạn;
2. Khi hai bên cùng nhất trí chấm dứt hợp đồng thuê;
3. Khi bên thuê không còn thuộc đối tượng được tiếp
tục thuê nhà ở công vụ;
4. Khi bên đang thuê nhà chết;
5. Khi bên thuê tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải
tạo hoặc cơi nới nhà ở công vụ thuê;
6. Khi bên thuê tự ý cho người khác thuê lại hoặc cho
ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ;
7. Khi nhà ở công vụ thuê bị hư hỏng nặng có nguy cơ
sập đổ và bên thuê phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền hoặc nhà ở thuê trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
8. Khi một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở công vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Các bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung
thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp có tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng thì
các bên thương lượng giải quyết, nếu không thương lượng được thì đề nghị Tòa án
Nhân dân giải quyết.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập
thành....bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ .... bản./.
BÊN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Ký tên, đóng dấu và ghi
rõ họ tên, chức vụ của người ký)
|
------------------------
1. Thời hạn thuê nhà ở căn cứ vào thời
gian đảm nhận chức vụ theo quyết định điều động hoặc luân chuyển cán bộ nhưng
tối đa không vượt quá năm năm.