UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2011/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 12 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư
số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định
việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 2042/TTr-STC ngày 11 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 04
tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định
tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai; Khoản 3, Điều 2
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Điều
34, Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 tháng 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Mục 3, Chương
II Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về
tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ
quan khác có liên quan; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Chương II
BỒI THƯỜNG
Điều 3.
Giá đất
Giá đất thực hiện bồi thường căn
cứ giá đất theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thực hiện thống nhất
trong toàn tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu có tài sản gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường, bao gồm:
Các loại nhà, vật kiến trúc, nhà công cộng, nhà máy và cây trồng trên đất.
2. Chủ sở hữu có tài sản gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường
thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được xem xét hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền
với đất được xây dựng sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi
thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền
với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã
trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được
tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường,
bao gồm cả cây trồng trên đất.
6. Trường hợp nhà được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng tạm thì được xem xét bồi thường theo thời hạn
có hiệu lực trong cấp phép (việc xây dựng phải đúng quy định hiện hành).
7. Hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì chỉ bồi thường các chi phí tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi
thường tối đa không quá 30% giá trị còn lại của tài sản.
Điều 5. Bồi
thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của
nhà, công trình được tính theo tổng diện tích sàn xây dựng của nhà, công trình
nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều này được bồi thường như
sau: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình theo quyết định giá nhà đang áp dụng hiện hành do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
trên đất bị phá dỡ trên 50% thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
4) Đối với nhà, công trình xây dựng
trên đất bị phá dỡ dưới 50%:
a) Trường hợp nhà, công trình
xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng phần còn lại thì được
bồi thường phần diện tích bị giải toả và cộng thêm chi phí để sửa chữa, hoàn
thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước
khi bị phá dỡ. Mức chi phí này được tính tối đa không quá 30% phần giá trị được
bồi thường.
b) Trường hợp nhà, công trình
xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại không thể sửa chữa và sử dụng
được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
5. Các trụ bêtông đổ rời để xây
dựng các công trình phụ, trụ rào bằng bêtông đúc sẵn kéo lưới B40 và dây chì
gai, hệ thống điện nông thôn, nền nhà và sân bằng đan bêtông đổ rời từng tấm, nền
nhà và sân gạch tàu không trét kẻ hoàn chỉnh và các công trình khác có thể tháo
rời, di chuyển lắp đặt lại được thì tính chi phí hỗ trợ di dời tối đa không quá
30% đơn giá xây dựng mới. Riêng đối với các hộ bị giải toả trắng (nhà và đất)
thì được bồi thường theo giá trị còn lại của công trình.
6. Đối với kè đá, bêtông cốt
thép, gạch, chống sạt lở đất, sạt lở nhà ở ven sông được tính chi phí bồi thường
theo giá trị còn lại của công trình.
Điều 6. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện
tích nhà và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp hợp pháp được cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước
cho phép.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới
tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà cho thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán
cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước cho người đang thuê; trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì được
hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá
trị nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 7. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
1. Mộ không có khuôn viên nhà mồ
bao che:
- Mộ đất, mộ cải táng các loại:
4.000.000 đồng/mộ;
- Mộ đá ong các loại: 6.000.000
đồng/mộ;
- Mộ xây gạch các loại quét vôi:
7.500.000 đồng/mộ;
- Mộ xây gạch các loại sơn nước:
8.500.000 đồng/mộ;
- Mộ xây gạch, ốp gạch ceramic:
11.000.000 đồng/mộ;
- Mộ xây gạch, ốp đá hoa cương:
16.000.000 đồng/mộ.
2. Mộ có khuôn viên nhà mồ bao
che thì khuôn viên được tính bằng đơn giá của nhà ở cùng loại.
Điều 8. Bồi
thường đối với cây trồng
Theo phụ lục ban hành kèm theo
Điều 9. Bồi
thường đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản)
1. Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường.
2. Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường tối đa không quá
20% giá trị vật nuôi phải di chuyển và không vượt quá 7.000 đồng/m2
diện tích mặt nước nuôi.
Điều 10.
Trách nhiệm di chuyển tài sản, hoa màu, vật kiến trúc
Hộ gia đình, tổ chức, cá nhân bị
thu hồi đất có trách nhiệm thu dọn tài sản, hoa màu, vật kiến trúc trên đất để
bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và
được thu hồi sử dụng phần hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc bị giải toả. Trường hợp
hộ gia đình, tổ chức, cá nhân không có điều kiện để giải tỏa thì trao đổi với
chủ đầu tư bàn giao toàn bộ tài sản, hoa màu, vật kiến trúc để chủ đầu tư giải
toả và chủ đầu tư được sử dụng phần hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc thu hồi.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 11. Hỗ
trợ đối với nhà, công trình còn tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện
1. Hỗ trợ cải tạo mái nhà:
110.000 đồng/m2 x diện tích nhà.
2. Hỗ trợ cải tạo vách nhà:
110.000 đồng/m2 x diện tích nhà.
Điều 12. Hỗ
trợ di chuyển
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ
gia đình, cá nhân bị giải toả trắng, không còn đất hoặc diện tích còn lại không
đủ để xây dựng nhà phải di chuyển chỗ ở (bao gồm cả hệ thống điện, nước, điện
thoại và các trang thiết bị khác trong gia đình) trong phạm vi tỉnh thì được hỗ
trợ như sau:
a) Đối với nhà có diện tích xây
dựng dưới 50m2: 3.000.000 đồng/hộ.
b) Đối với nhà có diện tích xây
dựng từ 50m2 trở lên: 4.500.000 đồng/hộ;
Nếu di chuyển sang tỉnh khác thì
được hỗ trợ thêm: 3.000.000 đồng/hộ.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử
dụng đất hợp pháp, phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh
doanh thì được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ thể
do Hội đồng bồi thường huyện, thành phố đề nghị nhưng mức cao nhất không quá
30% giá trị còn lại của tài sản.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ
gia đình bị giải toả trắng nhà, phải di chuyển chỗ ở (bao gồm cả hệ thống điện,
nước, điện thoại và các trang thiết bị khác trong gia đình) nhưng còn diện tích
đất trong cùng thửa đất được phép xây dựng thì được hỗ trợ như sau:
- Đối với nhà có diện tích xây dựng
dưới 50m2: 1.000.000 đồng/hộ.
- Đối với nhà có diện tích xây dựng
từ 50m2 trở lên: 1.200.000 đồng/hộ.
4. Người bị thu hồi
đất ở, không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố
trí vào khu tái định cư tập trung) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc được hỗ trợ
tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường huyện,
thành phố đề nghị, nhưng mức tối đa 200.000 đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian hỗ
trợ không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian 6 tháng, nhưng vẫn chưa giao đất tái định
cư thì tiếp tục hỗ trợ tiền thuê nhà đến khi giao đất tái định cư. Đối với trường
hợp bị giải toả trắng nhà, nhưng còn đất trong phạm vi được phép xây dựng thì
được hỗ trợ tiền thuê nhà tối đa không quá 3 tháng.
5. Hỗ trợ người đang thuê nhà
không thuộc sở hữu Nhà nuớc.
Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ
gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở, nhưng nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước, phải
phá dỡ nhà, di chuyển chỗ ở, thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định
tại Khoản 1, Điều này. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà được cơ quan
có thẩm quyền xác nhận.
Điều 13. Hỗ
trợ tái định cư
Đối với hộ gia đình, cá nhân phải
di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác và không còn
đất nông nghiệp trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được
hỗ trợ tái định cư theo một trong hai trường hợp sau đây:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đó nhận đất ở tái định cư tập trung nhưng số tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ
hơn giá một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó. Suất
tái định cư tối thiểu được quy định bằng 50.000.000 đồng.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự lo nơi ở khác thì được xem xét hỗ trợ một khoản tiền bằng một suất đầu
tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung, nhưng tối đa
không vượt mức 25.000.000 đồng đối với dự án thu hồi đất thuộc các xã của các
huyện; không quá 30.000.000 đồng đối với dự án thu hồi đất thuộc thị trấn và các
xã của thành phố Bến Tre; không quá 40.000.000 đồng đối với dự án thu hồi đất
thuộc các phường của thành phố Bến Tre.
Điều 14. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp gồm diện tích
các loại đất: Trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, được giao để trồng rừng sản
xuất, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và nông nghiệp khác (kể cả đất vườn ao và đất
nông nghiệp quy định tại Điều 15 Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống
theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải
di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 24 tháng.
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng.
c) Mức hỗ trợ quy định tại các
Điểm a , b Khoản này được tính theo nhân khẩu và quy đổi bằng tiền tương đương
30kg gạo cho 01 tháng, theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa
phương.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 20% thu nhập sau thuế trong một năm, theo
mức thu nhập sau thuế bình quân của 3 năm liền kề trước đó, được cơ quan thuế
xác nhận. Trường hợp cá biệt cần hỗ trợ cao hơn, thì phải xin chủ trương của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, nhưng mức tối đa không quá 30% thu nhập sau thuế một năm.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh mà thuộc đối tượng
là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản
xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng
tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế bị
thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến
nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật
nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ tối
đa không quá 50.000.000 đồng/ha.
Điều 15. Hỗ
trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận
là đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị
thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư, nhưng không
được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh, rạch và dọc tuyến đường giao
thông, thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm,
còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở của thửa đất đó nhưng tổng mức bồi thường và
hỗ trợ tối đa không vượt giá đất ở; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn
mức giao đất ở tại địa phương. Trường hợp cá biệt cần hỗ trợ cao hơn, phải xin
chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng mức tối đa không quá 70% giá đất ở của
thửa đất đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị
thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất tiếp giáp với ranh giới phường; ranh
giới khu dân cư, thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được
hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định
trong bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm nhưng tổng mức bồi
thường và hỗ trợ tối đa không vượt giá đất ở; diện tích được hỗ trợ không quá
05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương. Trường hợp cá biệt cần hỗ trợ cao
hơn, phải xin chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng mức tối đa không quá
50% giá đất ở trung bình của khu vực.
Điều 16. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Khi Nhà nước thu hồi đất của
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 15 của Quy định này mà không có đất để bồi thường, thì ngoài việc
được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ như sau:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản vùng nước ngọt, nước lợ: Tính bằng 3
lần giá đất trồng cây hàng năm tại vị trí 4 của đường huyện thuộc khu vực huyện
Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Thạnh Phú theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định hàng năm đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi (mức hỗ trợ này thống nhất
trong toàn tỉnh).
b) Đất nuôi trồng thuỷ sản vùng
nước mặn: Tính bằng 4 lần giá đất nuôi trồng thuỷ sản tại vị trí 4 theo giá đất
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hàng năm đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.
c) Đất làm muối: Tính bằng 4 lần
giá đất làm muối tại vị trí 4 theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
hàng năm đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.
d) Đất lâm nghiệp: Tính bằng 4 lần
giá đất lâm nghiệp tại vị trí 4 theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định đối
với toàn bộ diện tích bị thu hồi.
đ) Diện tích được hỗ trợ đối với
các loại đất quy định tại Điểm a, b, c, d, Khoản này tối đa không vượt hạn mức
giao đất nông nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp người được hỗ trợ
theo quy định tại Khoản 1, Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được
nhận vào một trong các cơ sở đào tạo nghề thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc được lựa chọn cơ sở đào tạo nghề
khác có đủ tư cách pháp nhân trong tỉnh Bến Tre và được trợ
cấp học phí đào tạo cho một khoá học đối với các đối tượng trong độ tuổi
lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề
cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo chuyển đổi nghề
và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được duyệt, mức chi theo quy định hiện hành.
Điều 17. Hỗ
trợ khác
1. Đối với các trường hợp hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất thì được hỗ trợ về mặt pháp lý trong việc tư vấn,
ưu tiên thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, cấp phép xây dựng
nhà ở.
2. Đối với các trường hợp có nhà
ở, nhà xưởng, nhà kho xây dựng trên đất thuê, ở nhờ, ở đậu phải di chuyển chỗ ở,
cơ sở đến nơi khác ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn thì Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ
trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất
thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố xem xét, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
4. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất 50%
mức bồi thường về đất đối với dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp phát
và bằng 100% đối với nguồn vốn khác; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước
và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ
chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Chương IV
CHI PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 18. Kinh phí khoán gọn phục vụ công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Kinh phí khoán gọn
phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là 2% trên giá trị bồi thường
và được phân bổ như sau:
1. Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh 10% đối với dự án do Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và 5% đối với
các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện 10% đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và 5% đối với
các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt
bằng.
2. Chủ đầu tư dự
án: 5%.
3. Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện, thành phố hoặc tổ chức được giao thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư 80%. Nếu công trình cần thiết phải vận động thì
kinh phí chi cho Ban vận động do Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố phê duyệt cho từng dự án cụ thể nằm trong 80% của Trung tâm Phát triển
quỹ đất huyện, thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Đối với
những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã
được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Điều 20. Các nội dung khác không cụ thể
hoá trong Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành./.
PHỤ LỤC
MỨC BỐI THƯỜNG ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
ĐVT:
1.000 đồng
STT
|
Loại cây
|
ĐVT
|
Ghi chú
|
Đơn giá
|
01
|
Dừa các loại:
|
|
|
- Dừa lấy dầu (mật độ
không quá 200 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 6 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
1.000
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 4 năm đến dưới 6 năm, đã
cho trái
|
700
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
350
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
40
|
|
- Dừa uống nước (mật độ
không quá 300 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 4 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
750
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 2 năm tuổi đến dưới 4 năm
tuổi
|
500
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 1 năm tuổi đến dưới 2 năm
tuổi
|
250
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
40
|
02
|
Sầu riêng (mật độ không
quá 200 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 8 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
2.000
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 4 năm đến dưới 8 năm
|
1.400
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
600
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
50
|
03
|
Măng cụt (mật độ không
quá 200 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 20 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
4.000
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 13 năm đến dưới 20 năm
|
3.000
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 8 năm đến dưới 13 năm
|
2.000
|
|
Loại 4
|
,,
|
Từ 4 năm đến dưới 8 năm
|
1.500
|
|
Loại 5
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
400
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm có từ 2 thập trở
lên
|
50
|
04
|
Bòn bon (mật độ không
quá 200 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
1.000
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
|
500
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 2 năm đến dưới 5 năm
|
200
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 2 năm
|
40
|
05
|
Xoài (mật độ không quá
280 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
800
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 4 năm đến dưới 10 năm
|
600
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
300
|
|
Loại 4
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
150
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
40
|
06
|
Chôm chôm (mật độ không
quá 240 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
1.200
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
|
800
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
500
|
|
Loại 4
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
200
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm, không tính loại trồng
hột.
|
30
|
07
|
Sabôchê (mật độ không
quá 240 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
500
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
300
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
150
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
25
|
08
|
Nhãn (mật độ không quá
400 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 8 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
400
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 4 năm đến dưới 8 năm
|
300
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
200
|
|
Loại 4
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
100
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
30
|
09
|
Cam các loại:
|
|
|
- Cam sành (mật
độ không quá 2.500 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
300
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
150
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
20
|
|
- Cam xoàn, cam mật
(mật độ không quá 800 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
400
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
250
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
30
|
10
|
Quít (mật độ không quá
800 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
300
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
150
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
20
|
11
|
Chanh, tắc các loại:
|
|
|
- Chanh (mật độ không
quá 800 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
150
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
100
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
20
|
|
- Tắc các loại
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 2 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
100
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
50
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
10
|
12
|
Bưởi da xanh (mật độ
không quá 280 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 7 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
1.000
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 4 năm đến dưới 7 năm
|
800
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
500
|
|
Loại 4
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
200
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
40
|
13
|
Các loại bưởi khác (mật
độ không quá 280 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 7 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
600
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 4 năm đến dưới 7 năm
|
400
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
250
|
|
Loại 4
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
100
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
30
|
14
|
Cốc (mật độ không quá
200 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
400
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
250
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
150
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
20
|
15
|
Sơri, mận, táo (mật độ
không quá 630 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
300
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
150
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
20
|
16
|
Ổi (mật độ không quá
2.500 cây/ha)
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 2 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
100
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 1 năm tuổi đến dưới 2 năm
tuổi
|
50
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
20
|
17
|
Mít, dâu, me
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
500
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 6 năm đến dưới 10 năm
|
300
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 4 năm đến dưới 6 năm
|
200
|
|
Loại 4
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
100
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
20
|
18
|
Vú sữa
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
800
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 6 năm đến dưới 10 năm
|
700
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 3 năm đến dưới 6 năm
|
500
|
|
Loại 4
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
200
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
25
|
19
|
Ô môi, lựu lê, sa kê,
cacao, mãng cầu, điều
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
300
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
200
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
100
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
30
|
20
|
Chùm ruột, khế
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
150
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
100
|
|
Loại 3
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
50
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
30
|
21
|
Đu đủ
|
|
|
Có trái
|
cây
|
|
120
|
|
Sắp có trái
|
,,
|
|
60
|
|
Mới trồng
|
,,
|
|
5
|
22
|
Dây tiêu, thanh long, thiên
lý
|
|
|
Loại 1
|
nọc
|
Từ 2 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
200
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
100
|
|
Mới trồng
|
,,
|
Dưới 1 năm
|
25
|
23
|
Chuối
|
bụi
|
Từ 3 cây trở lên
|
50
|
|
Mới trồng
|
,,
|
|
10
|
24
|
Thơm
|
bụi
|
|
10
|
25
|
Khóm
|
bụi
|
|
6
|
26
|
Tre, tầm vông
|
|
|
Loại 1
|
bụi
|
Từ 20 cây trở lên
|
300
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 10 cây đến dưới 20 cây
|
200
|
|
Loại 3
|
,,
|
Dưới 10 cây
|
150
|
27
|
Trúc, mun, nứa
|
|
|
Loại 1
|
bụi
|
Từ 20 cây trở lên
|
250
|
|
Loại 2
|
,,
|
Từ 10 cây đến dưới 20 cây
|
200
|
|
Loại 3
|
,,
|
Dưới 10 cây
|
100
|
28
|
Bạch đàn, so đũa, đước,
tràm, mù u, sắn
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Đường kính gốc 20cm trở lên
|
20
|
|
Loại 2
|
,,
|
Đường kính gốc từ 10cm đến dưới
20cm
|
10
|
|
Loại 3
|
,,
|
Đường kính gốc từ 5cm đến dưới
10cm
|
3
|
|
Loại 4
|
,,
|
Đường kính gốc dưới 5cm
|
2
|
29
|
Sao, bàng, dầu: hỗ trợ
chi phí đốn, chặt
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Đường kính gốc 50cm trở lên
|
150
|
|
Loại 2
|
,,
|
Đường kính gốc từ 10cm đến dưới
50cm
|
100
|
|
Loại 3
|
,,
|
Đường kính gốc từ 5cm đến dưới
10cm
|
40
|
|
Loại 4
|
,,
|
Đường kính gốc dưới 5cm
|
10
|
30
|
Dừa nước
|
m2
|
|
4
|
31
|
Cau
|
|
|
Có trái
|
cây
|
|
50
|
|
Chưa trái
|
,,
|
|
30
|
|
Mới trồng
|
,,
|
|
10
|
32
|
Cây kiểng trồng làm cảnh
ngoài đất: hỗ trợ chi phí bứng, di dời
|
|
|
Loại 1
|
cây
|
Đường kính gốc 15cm trở lên
|
30
|
|
Loại 2
|
,,
|
Đường kính gốc từ 10cm đến dưới
15cm
|
25
|
|
Loại 3
|
,,
|
Đường kính gốc từ 5cm đến dưới
10cm
|
20
|
|
Loại 4
|
,,
|
Đường kính gốc dưới 5cm
|
10
|
33
|
Cây kiểng trồng làm cảnh
trong chậu: hỗ trợ di dời
|
|
|
Loại 1
|
chậu
|
Đường kính chậu 20cm
|
4
|
|
Loại 2
|
,,
|
Đường kính chậu 30cm
|
7
|
|
Loại 3
|
,,
|
Đường kính chậu 40cm
|
10
|
|
Loại 4
|
,,
|
Đường kính chậu 50cm
|
15
|
|
Loại 5
|
,,
|
Đường kính chậu 60cm trở lên
|
20
|
34
|
Hàng rào cây xanh: bùm sụm,
kim quýt, duối, dâm bụt,…
|
|
|
|
mét
|
|
40
|
35
|
Sả bụi, lùn lấy củ,…
|
|
|
|
bụi
|
|
5
|
36
|
Cây giống dăm ngoài đất: hỗ
trợ di dời 1.000 đ/cây.
|
|
37
|
Cây giống vô bịt chưa ghép
bo: hỗ trợ công di dời thực tế.
|
|
38
|
Nhánh chiết vô bịt: hỗ
trợ công di dời thực tế.
|
|
* Ghi chú:
- Đối với các loại cây trồng đến
thời điểm cho trái ổn định theo bảng giá quy định nhưng không cho trái hoặc
năng suất thấp thì được tính tối đa không quá 70% đơn giá các loại cây trồng
cùng loại.
- Bảng giá trên được áp dụng cho
vườn cây bao gồm một loại cây trồng chính và một loại cây trồng xen theo mật độ
quy định.
- Đối với số cây trồng vượt mật
độ được tính tối đa không quá 40% bảng giá trên.
- Các loại cây khác không có
trong bảng giá trên, Hội đồng bồi thường quy vào nhóm cây tương đương để bồi
thường cụ thể cho từng hộ.
- Đối với những cây giống đầu
dòng, cây giống gốc, cây quý hiếm giống mới, cây có tán lớn, gốc to, năng suất
cao, có thời gian trồng trên 20 năm thì được tính tối đa không quá 1,5 lần bảng
giá trên.
- Mức bồi thường đối với cây
hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng
của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền
kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất./.