ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2007/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 07 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO LẠI ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ MỞ CHU LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Quyết định 253/2006/QĐ-TTg ngày 06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tại Tờ trình số
59/TTr-KTM ngày 17/7/2007
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao lại đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Giám đốc các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị, tổ chức kinh
tế và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO LẠI ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
(Kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ –UBND ngày 07 /8/2007 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này
áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất (gọi
tắt là đấu giá đất) để giao lại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối
với đất thuộc thẩm quyền của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
Điều 2. Đối tượng được tham gia và không được tham gia đấu
giá
1. Đối tượng
được tham gia đấu giá: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của
Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở
theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng
không được phép tham gia đấu giá: Người không có năng lực hành vi dân sự, người
mất trí hoặc bị hạn chế hành vi dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự hoặc
người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và
các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các trường hợp được Ban quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai (dưới đây gọi tắt là Ban quản lý) giao đất hoặc cho thuê đất theo hình
thức đấu giá
1. Xây dựng
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2. Đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng
cho công nhân khu công nghiệp.
3. Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
4. Sử dụng quỹ
đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
5. Sử dụng đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
6. Giao đất
theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
Điều 4. Thẩm quyền phê duyệt phương án, kế hoạch đấu giá đất
và giá khởi điểm; quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu
giá
1. Ban quản
lý phê duyệt phương án, kế hoạch đấu giá đất và giá khởi điểm cho từng phương
án đấu giá do Hội đồng đấu giá trình.
Hồ sơ đấu giá
đất để trình Ban quản lý phê duyệt: Phương án, kế hoạch đấu giá đất kèm theo
quyết định phê duyệt dự án đầu tư; quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết phân
lô (kèm theo sơ đồ chi tiết phân lô); quyết định phê duyệt thiết kế thi công và
dự toán (nếu có); quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; quyết định của UBND tỉnh về thu hồi đất giao đất cho Ban quản lý và các văn
bản khác có liên quan.
2. Ban quản
lý quyết định việc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất cho đối
tượng trúng đấu giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Điều kiện về các thửa đất đưa ra tổ chức đấu giá
1. Đã có quy
hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã được UBND tỉnh có quyết định
thu hồi, giao cho Ban quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai.
2. Có phương
án, kế hoạch đấu giá được Ban quản lý phê duyệt.
3. Đã được bồi
thường giải phóng mặt bằng. Đối với đất phân lô xây dựng nhà ở cho hộ gia đình,
cá nhân thì kết cấu hạ tầng kỹ thuật được xây dựng cơ bản hoàn chỉnh.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng
quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề
nghị tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá phát hành, trong đó có nội
dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện
về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
2.1. Đối với
tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương
án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2.2. Đối với
hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự
án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã
chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham
gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia
đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; mỗi tổ chức chỉ được một đơn vị
tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với Công ty thành
viên, Công ty mẹ và Công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn
trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu giá
Ban quản lý
thành lập Hội đồng đấu giá, thành phần Hội đồng đấu giá:
Lãnh đạo Ban
quản lý làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Kế
hoạch - Tài chính, Xây dựng Tài nguyên & Môi trường và đại diện các phòng,
đơn vị chức năng có liên quan của Ban quản lý; đại diện UBND huyện, thành phố,
UBND xã, phường, thị trấn (nơi có đất đấu giá) làm thành viên.
Tùy theo tính
chất và quy mô của phiên đấu giá, Ban quản lý mời thêm đại diện các ngành của tỉnh
có liên quan tham gia thành viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất quyết
định thành lập Tổ giúp việc (nếu xét thấy cần thiết).
Điều 8. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi
tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai khu đất, thửa đất
đưa ra đấu giá ít nhất 2 lần trong 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng
như Đài Phát thanh- Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam (trường hợp cần thiết
thông báo trên các phương tiện thông tin Trung ương) và niêm yết công khai tại
địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu
giá.
2. Nội dung
thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới khu đất, thửa
đất, thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng chi tiết, thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu
giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
Căn cứ yêu cầu,
đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, Ban quản lý quyết định việc công
bố hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng
có đủ điều kiện tham gia đấu giá phải đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong
thời hạn do Hội đồng đấu giá thông báo.
2. Các đối tượng
đăng ký tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
2.1. Tiền đặt
cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) do Ban quản lý quyết định cho từng cuộc đấu
giá nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của tổng giá trị khu đất, thửa đất
đấu giá.
Tiền đặt cọc
(tiền mặt, chuyển khoản hoặc bảo lãnh của ngân hàng), được nộp cho Hội đồng đấu
giá quản lý cho đến khi hoàn thành cuộc đấu giá.
2.2. Phí đấu
giá: Khoản phí này nộp cùng hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, để phục vụ chi phí
cho việc tổ chức đấu giá và được quản lý thông qua ngân sách Nhà nước theo quy
định hiện hành. Mức phí cụ thể thực hiện theo quy định hiện hành về thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí đấu giá, đấu thầu.
3. Xử lý tiền
đặt cọc như sau:
3.1. Người
trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp ngân sách Nhà nước. Hội đồng đấu giá có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt cọc
này vào ngân sách Nhà nước cho người trúng đấu giá.
3.2. Tiền đặt
cọc được trả lại trong các trường hợp sau:
a) Người
không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
b) Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục
đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Người
trúng giá bổ sung từ chối nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm 4.5 khoản 4
Điều 11 của Quy chế này.
3.3. Tiền đặt
cọc không được trả lại mà thu nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường
hợp sau:
a) Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.
b) Người tham
gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất
của vòng đấu trước trực tiếp.
c) Người
trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
d) Người vi
phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá.
1. Giá khởi
điểm đấu giá.
Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm: Giá khởi điểm đấu giá được xác định sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế theo mục đích sử dụng mới của
thửa đất đấu giá trong điều kiện bình thường. Giá khởi điểm không được thấp hơn
giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Bước giá đấu
giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với
mức giá do Hội đồng đấu giá công bố cho vòng đấu tiếp theo. Việc quy định bước
giá hay không quy định bước giá do Ban quản lý quyết định tùy vào điều kiện thực
tế của từng phương án, kế hoạch đấu giá.
Điều 11. Tổ chức đấu giá
1. Hội đồng đấu
giá tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án, kế hoạch đã được Ban Quản lý phê
duyệt.
2. Trong trường
hợp đặc biệt, người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham dự được tại phiên
đấu giá thì có thể ủy quyền cho người khác tham dự cuộc đấu giá thay mình nhưng
phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú. Người được ủy quyền phải
có chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ Tùy thân khác (có dán ảnh) có giá trị pháp
lý tương đương.
3. Thủ tục mở
phiên đấu giá.
3.1. Giới thiệu
thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).
3.2. Điểm
danh tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người) đã đăng ký tham gia đấu
giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
3.3. Người điều
hành phiên đấu giá giới thiệu quy chế đấu giá và những thông tin có liên quan đến
thửa đất đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu
giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng người tham gia đấu
giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
4. Hình thức,
trình tự và xử lý các tình huống xảy ra trong phiên đấu giá.
4.1. Đấu giá
bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người
yêu cầu đấu giá tiếp thì người điều hành cuộc đấu giá công bố tên của người có
mức giá trả cao nhất trong số những người tham gia đấu giá ở vòng cuối cùng là
người trúng đấu giá.
Đối với trường
hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Quy chế này thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất
và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định
số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu
này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn
người tiếp tục tham gia đấu giá.
Trường hợp tất
cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức
giá khởi điểm thì người chủ trì đấu giá tuyên bố cuộc đấu giá không thành và
báo cáo để Ban quản lý xem xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và
tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu
giá quyết định.
4.2. Đấu giá
công khai bằng lời: đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này thì Hội đồng chỉ được công bố
giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá. Người tham gia đấu giá
trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá
tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
4.3. Hội đồng
đấu giá quy định thời gian của một vòng đấu đối với từng hình thức đấu giá.
4.4. Trường hợp
ở vòng đấu giá cuối cùng có từ hai người trở lên cùng trả một mức giá cao nhất
bằng nhau nhưng đều không có yêu cầu đấu giá tiếp, thì người điều hành cuộc đấu
giá tổ chức rút thăm giữa những người có mức giá cao nhất bằng nhau và công bố
người rút thăm trúng đấu giá.
4.5. Trường hợp
người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả
thì người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét trình Ban quản
lý phê duyệt trúng giá bổ sung, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn
giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối nhận
quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá.
Hội đồng đấu giá xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
4.6. Trường hợp
thửa (lô) đất đưa ra đấu giá chỉ có một tổ chức hoặc một hộ gia đình, cá nhân
đăng ký đấu giá, có cam kết thực hiện đúng mục đích sử dụng đất và các quy định
về đầu tư xây dựng, có mức giá đăng ký bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm do Ban
quản lý quy định thì Hội đồng đấu giá đất công nhận trúng đấu giá.
5. Trường hợp
đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa (lô) để làm nhà ở cho hộ
gia đình, cá nhân thì Ban quản lý quy định hình thức, thủ tục và trình tự đấu
giá cho phù hợp với thực tế địa phương. Người tham giá đấu giá được quyền đăng
ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau của cùng một khu đất nhưng phải nộp phí đấu
giá, nộp tiền cọc cho từng thửa đất tham giá đấu giá. Tùy theo quy mô, diện
tích đất được phép khai thác của từng dự án, nhu cầu về đất để làm nhà ở của từng
địa phương mà Hội đồng đấu giá đất quy định số lượng lô đất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân được đăng ký tham gia đấu giá (được quy định trong nội quy đấu
giá đất do Hội đồng đấu giá ban hành).
Trường hợp
người đăng ký tham giá đấu giá nhiều thửa đất khác nhau nhưng vi phạm quy chế đấu
giá tại cuộc đấu giá của thửa đất trước thì không được tham giá đấu giá các thửa
đất tiếp theo.
6. Nội dung
biên bản của mỗi vòng đấu giá (các nội dung chủ yếu):
Ngoài những nội
dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá gồm
những nội dung chủ yếu sau:
6.1. Địa điểm
tổ chức đấu giá.
6.2. Thành phần
Hội đồng đấu giá.
6.3. Số người
tham gia đấu giá.
6.4. Mức giá
khởi điểm
6.5. Mức giá
bỏ cao nhất.
6.6. Mức giá
bỏ thấp nhất.
6.7. Kết luận.
6.8. Hiệu lực:
(đối với vòng đấu giá cuối cùng)
- Ngày bàn
giao đất.
- Thời hạn nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Ngày hoàn
thiện hồ sơ đất đai.
- Những nội
dung phát sinh khác trong buổi đấu giá (nếu có)
Điều 12. Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào
biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá trình Trưởng Ban quản lý phê duyệt kết quả đấu
giá.
2. Nội dung
phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người
trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá
trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết
khác.
Điều 13. Nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; quyết định
giao lại đất hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền một lần:
1.1. Căn cứ
vào Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Ban quản lý, Hội đồng đấu giá
thông báo và hướng dẫn cho người trúng đấu giá nộp ít nhất 60% tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước. Căn cứ chứng từ thu tiền của Kho bạc
Nhà nước, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm hướng dẫn và lập hồ sơ
chuyển đến phòng Xây dựng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra trình Ban quản lý
quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất. Sau khi có quyết định giao lại đất
hoặc cho thuê đất, Phòng Xây dựng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ban quản lý
lập hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường cấp hoặc trình cấp có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành.
1.2. Sau khi
có quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của cấp có thẩm quyền, Trung tâm Phát triển quỹ đất thông báo cho người trúng đấu
giá nộp tiếp số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất còn lại và các nghĩa vụ tài
chính khác (nếu có) vào Kho bạc Nhà nước. Khi có chứng từ nộp đủ 100% tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất, Phòng Xây dựng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và đại diện chính
quyền sở tại cắm mốc bàn giao đất trên thực địa, trao quyết định giao đất hoặc
cho thuê đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất và
làm các thủ tục cho người trúng đấu giá được sử dụng đất.
2. Cho thuê đất
thu tiền hằng năm: Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Ban quản
lý, Hội đồng đấu giá thông báo và hướng dẫn cho người trúng đấu giá nộp đủ số
tiền thuê đất của năm đầu tiên (bao gồm cả tiền đặt cọc) vào Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ chứng từ thu tiền của Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Phát triển quỹ đất có
trách nhiệm hướng dẫn và lập hồ sơ chuyển đến Phòng Xây dựng Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra trình Ban quản lý quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất.
Sau khi có quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất, Phòng Xây dựng Tài nguyên
và Môi trường tham mưu Ban quản lý lập hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
hoặc trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật đất đai hiện hành. Phòng Xây dựng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở Tài nguyên và Môi trường và đại
diện chính quyền sở tại cắm mốc bàn giao đất trên thực địa, trao quyết định
giao đất hoặc cho thuê đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá đất.
3. Trường hợp
đấu giá đất thuộc các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng theo phương thức đổi đất lấy cơ sở hạ tầng thực hiện theo nội dung quyết định
phê duyệt dự án đầu tư, phương án đấu giá đất cụ thể của từng dự án do Trưởng
Ban quản lý phê duyệt.
4. Về thời
gian nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quyết định giao lại đất, cho thuê đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật đất
đai hiện hành.
Điều 14. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
1.1. Được khảo
sát, kiểm tra thực địa đối với thửa đất, khu đất đưa ra đấu giá trước khi tham
gia đấu giá đất.
1.2. Được Ban
quản lý giao lại đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá, đúng vị trí,
đúng diện tích, đúng thời gian quy định.
1.3. Được nhận
quyết định giao, cho thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
pháp luật về đất đai.
1.4. Có quyền
khiếu nại, tố cáo nếu thấy các thành viên Hội đồng đấu giá đất, Trung tâm Phát
triển quỹ đất thực hiện không đúng các quy định về đấu giá đất.
2. Trách nhiệm:
2.1. Chấp
hành nghiêm túc các quy định tại quy chế này và các quy định khác do Hội đồng đấu
giá đưa ra.
2.2. Thực hiện
theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất do Ban quản lý phê duyệt, sử dụng đất đúng mục đích, đúng diện tích, xây dựng
công trình, nhà ở đúng quy hoạch.
2.3. Nộp tiền
sử dụng đất, thuê đất và các khoản nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2.4. Trong
khi chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo người trúng đấu giá phải nộp đủ tiền sử dụng
đất vào ngân sách nhà nước theo kết quả trúng đấu giá.
Điều 15. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ
đấu giá
1. Trường hợp
đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: số
tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho
nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi được nộp vào tài khoản riêng của ngân sách tại Kho bạc Nhà nước và được
sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế mở Chu Lai theo dự án được
duyệt.
2. Trường hợp
đấu giá những khu đất, thửa đất thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
các thửa đất đã có cơ sở hạ tầng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung: số
tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về
đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
(nếu có) được thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng chung của Khu kinh tế theo dự án được duyệt.
3. Trường hợp
đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm
vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền
ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách
nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách doUBND tỉnh
quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Trưởng Ban quản lý
1. Chỉ đạo Hội
đồng đấu giá đất, các phòng, đơn vị thuộc Ban quản lý thực hiện đúng các quy định
của quy chế này, tổ chức việc thu tiền sử dụng đất, thuê đất và hoàn thành các
hồ sơ về giao, cho thuê đất và trao giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá đất.
2. Phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) để thực hiện đấu giá.
3. Thành lập
Hội đồng đấu giá.
4. Phê duyệt
phương án, kế hoạch đấu giá đất và giá khởi điểm từng phiên đấu giá.
5. Phê duyệt
kết quả đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy
định.
6. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng
quy hoạch đã được duyệt.
7. Báo cáo kết
quả thực hiện đấu giá để giao đất, cho thuê đất cho UBND tỉnh theo định kỳ để
theo dỏi chỉ đạo.
Điều 17. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, UBND huyện Núi Thành, UBND thành phố Tam Kỳ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi, phối hợp, hướng dẫn
Ban quản lý thực hiện Quy chế này.
Điều 18. Kinh phí hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ
đất Kinh phí hoạt động Trung tâm Phát triển quỹ đất được sử dụng từ nhiều nguồn,
trong đó được trích một phần trăm (1%) từ nguồn thu từ quỹ đất của các dự án được
cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị trực tiếp quản lý và đấu giá. Nguồn kinh phí
được trích trên đây để bổ sung cho hoạt động của đơn vị và chi phí thêm cho việc
tổ chức đấu giá đất (nếu nguồn thu từ phí đấu giá đất không đủ chi). Quản lý
thu và chi từ nguồn thu được hưởng Trung tâm phải thực hiện theo các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Khi phát hiện
có thành viên Hội đồng đấu giá và các cá nhân khác liên quan đến cuộc đấu giá cố
ý làm trái quy định của Quy chế này và Quy chế đấu giá của từng phiên đấu giá đất,
có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá, gây
thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành, Hội đồng đấu giá
có trách nhiệm lập biên bản, bổ sung hồ sơ, chứng cứ báo cáo Ban quản lý xem
xét, Tùy theo mức độ và tính chất vi phạm đề xuất xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá đất theo quy chế
này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật
về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 21. Điều khoản thi hành
Căn cứ Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật, Hội đồng đấu giá xây dựng nội quy đấu
giá cho từng dự án hoặc từng phiên đấu giá.
Trong quá
trình thực hiện quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị Ban quản lý tổng hợp
trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.