UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2197/2012/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày
19 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DUNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cử Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch
bảo đảm;
Căn cứ
Thông tư số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 Thông tư liên tịch
Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 1361/TTr-STP ngày 02 tháng 10 năn 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nội vụ, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các tố chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- T.Tr Tỉnh
uỷ;
- T.Tr
HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Công báo tin học tỉnh;
- CVP, Phó VP phụ trách NC;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2197/2012/QĐ-
UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quy chế này
quy định về cơ chế phối hợp giữa Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang, các cơ quan truyền
thông của tỉnh và các đơn vị có liên quan trong đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu.
1. Thi hành kịp thời, thống nhất các quy định của Nghị
định số 83/2010/NĐ- CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đãng ký giao dịch
bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP) tại địa phương để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tài sản trên địa bàn;
xác định nội dung công việc và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tập
trung nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác để tổ chức thực hiện nghiêm, thống nhất và đồng bộ các quy định
của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
3. Gắn thực hiện Nghị định số 83/2010/NĐ-CP với thực
hiện cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi đãng ký, tìm
hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm.
4. Phát triển hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các
cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ở địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc thực hiện Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Quy chế này
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp.
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước đối với
các hoạt động giao dịch bảo đảm.
2. Trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phối hợp chặt chẽ, thống nhất, đúng thời gian, trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định, hạn chế phát sinh khiếu nại.
3. Phối hợp kiểm
tra, giám sát, trao đổi thông tin kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với
các vi phạm phát sinh trong quá trình tổ chức đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 4. Cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp.
1. Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
2. Các cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang; Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện; các tổ chức hành nghề công chứng; các tổ chức
tín dụng.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp.
Việc phối hợp
giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, tố chức và các quy định của pháp luật có liên quan,
không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức, quyền và lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, công dân.
Chương II
NỘI
DUNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 6. Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan, tổ chức khác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm
triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa
phương, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan, tổ chức khác tổ chức định kỳ sơ kết và tổng kết thực hiện quản lý
nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phối hợp với Sở
Tư pháp xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
khác.
Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện
quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm.
Điều 7. Rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo
đảm
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát các quy đinh của pháp luật
về giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, kịp thời phát hiện,
kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định liên quan
đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phối hợp với Sở
Tư pháp thực hiện theo khoản 1 Điều này.
Điều 8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch
bảo đảm; tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác giao dịch bảo đảm.
Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Ngân hàng nhà nước
chi nhánh tỉnh Hà Giang, các cơ quan truyền thông của tỉnh xây dựng kế hoạch, nội
dung tuyên truyền, phố biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký
quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang triển khai tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực,
trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của các tố chức tín dụng, công chứng viên; cán bộ
công chức của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường; cán bộ đăng ký giao dịch
bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 9. Tổ chức các Đoàn công tác liên ngành kiểm tra việc
thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đãm.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh quyết
định thành lập Đoàn công tác kiểm tra liên ngành, kế hoạch kiểm tra đột xuất, định
kỳ 6 tháng hoặc hàng năm đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa
phương về kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất (theo Phụ lục 01 đính kèm), đối với hoạt động kiểm tra định kỳ.
b) Làm đầu mối giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tư pháp
thực hiện kiểm tra đột xuất, định kỳ đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa
phương khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trực tiếp tham
gia và kiểm tra về mặt chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đãng ký giao dịch bảo
đảm đột xuất, định kỳ tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
và cấp huyện.
3. Trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh
Hà Giang.
Phối hợp với Sở Tư
pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia kiểm tra đột xuất, định kỳ về công tác đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Điều 10. Phối hợp triển khai rà soát, thống kê, báo cáo
tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất.
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tiến hành rà
soát, thống kê, báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (theo Phụ lục 02 đính kèm).
Báo cáo 6
tháng và hàng năm phải được gửi đến Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ báo cáo theo đúng thời gian quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp tổng
hợp kết
quả rà soát, thống kê, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả tổ chức và hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của
các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu cho
UBND tỉnh báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của địa phương, gửi Bộ Tư pháp (đầu
mối tiếp nhận là Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm) để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ.
Điều 11. Phối họp bố trí nguồn nhân lực, kinh phí, trang bị
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu, báo cáo
Ủy
ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm trên
địa bàn tỉnh; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 12. Phối hợp trong tra cứu thông tin về giao dịch bảo
đảm.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
Chỉ đạo các tổ
chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm, thường xuyên trao đổi thông tin có liên quan đến
các hợp
đồng giao dịch phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chỉ đạo các
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường thực hiện nghiêm túc, đẩy đủ các quy định của pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm, có trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các tổ chức hành nghề công
chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn của
các huyện và thành phố và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 13. Tổ chức họp giao ban nhằm giải quyết, tháo gỡ những
vướng mắc, phát sinh.
Căn cứ tình
hình thực tế của địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang, định kỳ hàng
năm tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các tố chức hành nghề
công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng nhằm giải
quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp
đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Triển khai thực hiện Quy chế
Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan có trách
nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.
Giao cho Sở Tư
pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc hoặc cần sửa đổi,
bổ sung cho phù hơp với các quy định hiện hành và thực tiễn ở địa phương đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp
tổng hơp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
PHỤ LỤC
SỐ 01
NÔI DUNG KIỂM TRA KẾT
QUẢ THỤC HIỆN ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN
GẮN LIÊN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
1. Kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Số lượng, trình độ của cán bộ đăng ký;
b) Cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký;
c) Mức độ áp dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng đăng ký.
2. Kiểm tra việc
tổ chức, hoạt động đăng ký của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Kiểm tra về
thẩm quyền đăng ký;
b) Kiểm tra về
quy trình đăng ký (thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dựng mẫu
đơn, nội dung kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu
đăng ký tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất);
c) Kiểm tra hồ
sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động (trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ
địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai);
d) Kiểm tra việc
lưu trữ hồ sơ;
đ) Kiểm tra việc
cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất;
e) Thống kê số
liệu kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký.
3. Kiểm tra
công tác thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại
các Văn phòng đãng ký quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn phòng đăng ký;
b) Các trường hợp miễn giảm lệ phí đãng ký, phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với thực tiễn áp dụng tại địa phương.
PHỤ LỤC
SỐ 02
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH
KỲ VỀ KẾT QỦA ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH HÀ
GIANG
Báo cáo 6
tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyển sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất tại địa phương cần thể hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Số liệu cụ thể về kết quả đăng ký lần đầu, đăng ký
thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức,
thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức thực
hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
3. Đánh giá vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong việc triển khai công tác đãng ký giao
dịch bảo đảm tại địa phương.
4. Đánh giá kết quả kiểm tra định kỳ về đãng ký giao dịch
bảo đảm đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện
trên địa bàn tỉnh.
5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, cũng như việc triển khai thực hiện
hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.