ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 210/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 31 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH LIÊN QUAN, UBND CẤP HUYỆN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bản đồ địa
chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng,
quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Quyết định số 4590/QĐ-UBND
ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành đơn giá dịch vụ giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai theo nhu cầu của người yêu cầu cung cấp dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 1032/QĐ-UBND
ngày 20/5/2022 của UBND tỉnh Lào Cai kiện toàn chức năng nhiệm vụ quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 401/TTr-STNMT ngày 14/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện
trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- TT. TU, HĐND, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Lưu: VT, TH2, KSTT1,2, TNMT1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
QUY CHẾ
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH LIÊN QUAN, UBND CẤP HUYỆN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của
Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai gồm: Đăng ký đất
đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (Giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất; đo đạc, trích đo địa chính; cung cấp thông tin địa chính; xây dựng,
quản lý, khai thác, lưu trữ, cập nhật và chỉnh lý hệ thống hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu về đất đai và các nội dung khác có liên quan về quản lý đất đai, giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Các cụm
từ viết tắt
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất viết tắt
là “Giấy chứng nhận”.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai viết tắt là “Văn phòng Đăng ký đất
đai”.
3. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các
huyện, thị xã, khu vực viết tắt là “Cơ quan thuế”
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố viết tắt là “UBND cấp huyện”.
5. UBND các xã, phường, thị trấn viết
tắt là “UBND cấp xã”.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị xã, thành phố viết tắt là “Phòng Tài nguyên và Môi trường”.
7. Tổ chức; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao viết tắt là “Tổ chức”.
8. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam viết tắt là “Hộ gia đình, cá nhân”.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, thông suốt, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, chất lượng, hiệu quả.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, cơ quan, đơn vị phối hợp; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
trách nhiệm của công chức, viên chức trong việc thực hiện giải quyết TTHC; nội
dung thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động
của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, của
công chức, viên chức, người lao động trong việc chủ trì và phối hợp thực hiện
TTHC về đất đai trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính về đất đai phải chủ động phối hợp,
giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu vướng
mắc mà các bên không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan chủ trì báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Thực hiện các thủ tục hành chính về
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
2. Đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất như: cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; chuyển nhượng, tặng
cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; tách, hợp thửa đất; chuyển mục đích sử dụng đất....; các đăng ký
biến động khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất.
3. Đo đạc, trích đo địa chính.
4. Cung cấp thông tin địa chính.
5. Công tác lập, cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
6. Công tác xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 6. Cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan thường trực có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng,
ban hành, công bố các quy trình, TTHC về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong việc giải quyết hồ sơ, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. UBND cấp huyện, cấp xã chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, các sở, ban, ngành có liên quan trong việc giải
quyết hồ sơ, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã.
3. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, sửa đổi,
bổ sung, xây dựng, công bố và triển khai thực hiện các quy trình, TTHC về đất
đai, đồng thời giải quyết hồ sơ, TTHC trên địa bàn tỉnh:
- Sở Giao thông vận tải - Xây dựng;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh;
- Cơ quan Thuế (Cục Thuế tỉnh, Chi
cục thuế);
- Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan cấp
tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc,
TTHC cụ thể công tác phối hợp được áp dụng theo hình thức sau:
1. Trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản,
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp về những nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó hoặc
trực tiếp bàn giao, luân chuyển hồ sơ (TTHC) để giải quyết, ký duyệt theo quy định.
2. Tổ chức họp, hội nghị;
3. Tổ chức kiểm tra thực địa;
4. Trao đổi, cung cấp, chia sẻ thông
tin, tài liệu;
5. Các hình thức khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu UBND tỉnh trong việc thẩm
định, giải quyết hồ sơ (TTHC) cho các tổ chức trong việc giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất trên địa
bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định.
2. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
và các phòng, đơn vị trực thuộc trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về
đất đai trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong việc phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai, giải
quyết các khó khăn, vướng mắc tại địa phương.
Chủ trì hoặc phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các cấp kịp thời giải quyết các khó
khăn vướng mắc trong quá trình giải quyết hồ sơ (TTHC) về đất đai cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền.
Hàng tháng, quý, năm báo cáo kết quả
thực hiện giải quyết hồ sơ, TTHC cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và CCTTHC về
đất đai trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Văn
phòng Đăng ký đất đai trong việc tổ chức thực hiện bảo đảm các nội dung trong
Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm
của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Tiếp nhận, giải quyết và trả kết
quả hồ sơ, TTHC về đất đai cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền (hoặc
được ủy quyền) đảm bảo đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện giải quyết hồ sơ, TTHC theo
yêu cầu của tổ chức, công dân (hồ sơ dịch vụ) được UBND tỉnh phê duyệt đảm
bảo đúng quy định.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan của tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã giải quyết, luân chuyển, bàn giao hồ
sơ (TTHC) và giải quyết các khó khăn vướng mắc thuộc chức năng nhiệm vụ
được giao.
2. Luân chuyển, bàn giao hồ sơ đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cấp huyện đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu; đính chính Giấy chứng nhận và các hồ sơ, TTHC khác về đất
đai của hộ gia đình, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền cấp huyện.
3. Luân chuyển, bàn giao hồ sơ về
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu (nếu có) cho UBND cấp xã để
kiểm tra, thẩm định, giải quyết các nội dung, nhiệm vụ theo thẩm quyền, theo
quy định của pháp luật.
4. Lập phiếu chuyển thông tin địa
chính chuyển cơ quan Thuế trên hệ thống phần mềm (hồ sơ số) đối với trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đủ điều kiện và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Gửi văn bản đề nghị cơ quan Thuế
xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất làm cơ sở
xem xét, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận (nếu cần thiết).
5. Tiếp nhận, kiểm tra, chuẩn bị hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, in, trình Sở
Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận, xác nhận các nội dung biến động đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Chỉnh lý trên Giấy chứng nhận hoặc
Trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định thuộc thẩm quyền.
7. Tổ chức lập, quản lý, cập nhật, chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính. Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính,
sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) và các tài liệu khác có liên
quan cho UBND cấp xã sử dụng. Cung cấp bản sao Giấy chứng nhận và bản đồ thửa đất
sau khi thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận và đăng ký chỉnh lý biến động
theo thẩm quyền cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và UBND cấp xã để cập
nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định.
8. Quản lý thống nhất bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính đối với nơi đã được đo đạc, lập bản đồ địa chính; cung cấp
số thứ tự thửa đất của tờ bản đồ địa chính đối với trường hợp phát sinh thửa đất
mới trong quá trình thực hiện đăng ký đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai và
các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
9. Chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống
thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh; cập nhật, khai thác quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương. Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai
cho các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
10. Phối hợp thực hiện cung cấp thông
tin đất đai cho các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy
định.
11. Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa
chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); đo bổ
sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân
về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện vào đơn đăng ký.
12. Gửi Phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản trên đất (nhà ở, rừng cây, công trình xây dựng
trên đất) đăng ký trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
13. Thực hiện việc đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài. Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh. Cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
14. Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc trả lời, giải quyết các vướng mắc và các nội dung khác liên
quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho đối tượng thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
1. Phối hợp cung cấp tài liệu, hồ sơ
và có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với một số nội dung liên quan đến lĩnh vực
quản lý của ngành, bao gồm: Phối hợp kiểm tra, thẩm định và giải quyết các khó
khăn, vướng mắc liên quan đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, tài sản
trên đất (là nhà ở, công trình xây dựng khác) và các nội dung khác có
liên quan cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường khi có đề
nghị nhằm phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Phối hợp, tham gia ý kiến bằng văn bản đối với nội dung
phục vụ công tác chứng nhận, bổ sung và các biến động khác về nhà ở, công trình
xây dựng trên đất.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và có ý kiến bằng văn bản trong việc kiểm tra, cung cấp hồ sơ, giải quyết
các khó khăn, vướng mắc có liên quan đến các nội dung của ngành trong việc giao
đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Hướng dẫn các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện thuộc lĩnh vực quản lý của ngành cung cấp hồ sơ, tài liệu và trả
lời Phiếu lấy ý kiến thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, tài sản
trên đất (là nhà ở, công trình xây dựng khác), các nội dung khác có liên
quan theo đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoặc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
Điều 11. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu và có ý
kiến trả lời bằng văn bản khi được đề nghị; Phối hợp kiểm tra, thẩm định, giải
quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp, cây trồng,
các nội dung khác liên quan thuộc lĩnh vực ngành quản lý phục vụ công tác giao
đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là rừng,
cây trồng; chứng nhận, bổ sung các biến động tài sản gắn liền với đất là rừng,
cây trồng.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung
cấp hồ sơ, tài liệu và trả lời Phiếu lấy ý kiến thông tin quy hoạch về rừng,
cây trồng, các nội dung khác có liên quan theo đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 12. Ban Quản
lý khu kinh tế tỉnh
Cung cấp tài liệu, hồ sơ và có ý kiến
trả lời bằng văn bản; phối hợp kiểm tra, thẩm định và giải quyết các khó khăn,
vướng mắc liên đến nội dung quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, tài sản trên
đất (là nhà ở; công trình xây dựng khác không phải là nhà ở), các nội
dung khác có liên quan thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý cho Văn phòng Đăng ký đất
đai, Sở Tài nguyên và Môi trường khi có đề nghị để phục vụ công tác giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chứng nhận,
bổ sung và các biến động khác về nhà ở, công trình xây dựng trên đất. Xác định
số tiền phải nộp sau khi Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển thông tin đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất lần đầu.
Điều 13. Trách
nhiệm của Cơ quan Thuế
1. Tiếp nhận phiếu chuyển thông tin địa
chính trên hệ thống phần mềm (hồ sơ số) và hồ sơ địa chính do Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; xác định
nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai cho người sử dụng đất, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì tiếp tục giải quyết
theo quy định.
2. Xác định và gửi thông báo nghĩa vụ
tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, đồng thời
gửi 01 bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoặc các Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai đảm bảo đúng thời gian quy định.
3. Có văn bản cung cấp thông tin việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo đề nghị của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai (nội dung văn bản xác nhận nêu rõ số tiền phải nộp, thời gian nộp, số
tiền đã nộp qua các lần, tổng số tiền đã nộp, số tiền chậm nộp (nếu có)).
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với
đất, tiếp tục thông báo để người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thực hiện theo quy định.
4. Phối hợp giải quyết các vướng mắc
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai.
Điều 14. Trách
nhiệm của Trung tâm phục vụ hành chính công
1. Phối hợp quản lý thời gian làm việc,
tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của cán bộ, công
chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công; từ
chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất việc cử người thay thế cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy
chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có
hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Phối hợp xem xét, xử lý hành vi vi
phạm của công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân
có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của cán bộ,
công chức, viên chức được biết.
3. Chủ động đề nghị Sở Tài nguyên và
Môi trường để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ
chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc
quá ít hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ
theo quy định.
4. Phối hợp để kịp thời xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ
chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức xảy ra tại Bộ phận Một cửa của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 15. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Bố trí nơi tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ, TTHC về đất đai của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chung với nơi tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng
Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện nhưng phải phân định rõ khu vực tiếp nhận
và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với khu vực khác của
UBND cấp huyện; đảm bảo hoạt động đồng bộ, thống nhất với Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện; thuận tiện trong
việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
2. Ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu,
đính chính sai sót, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền.
3. Chủ động giải quyết hồ sơ, TTHC,
các khó khăn vướng mắc trên địa bàn thuộc thẩm quyền; Phối hợp với Văn phòng
Đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan trong
việc giải quyết hồ sơ, TTHC về đất đai và những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình giải quyết TTHC trên địa bàn.
4. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan, đơn vị cấp huyện, UBND cấp xã chủ động phối hợp với Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc
bàn giao, luân chuyển, kiểm tra, thẩm định, giải quyết hồ sơ, TTHC về đất đai đảm
bảo đúng quy trình, thủ tục, thời gian quy định theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc)
có ý kiến bằng văn bản trả lời Phiếu lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các nội
dung, thông tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc
trên đất không phải là nhà ở; tài sản khác là rừng sản xuất là rừng trồng, cây
lâu năm), các nội dung khác có liên quan để phục vụ công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chứng nhận, bổ sung
và các biến động khác về nhà ở, công trình xây dựng trên đất, tài sản gắn liền
với đất là rừng cây (rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm).
6. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện
hoặc cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng cung cấp,
bàn giao hồ sơ thu hồi đất (Quyết định thu hồi đất, sơ đồ, bản đồ, bản trích
lục thửa đất thu hồi, Giấy chứng nhận) chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện để phục vụ công tác đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, đăng ký các biến động về đất đai và cập nhật,
chỉnh lý, quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính theo quy định.
7. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Phòng
Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban, đơn vị có liên quan và UBND cấp xã triển
khai thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất;
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu do Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (đối với thành phố
Lào Cai) để thực hiện kiểm tra, thẩm định, giải quyết các nội dung, công việc
theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.
2. Xác nhận hồ sơ do Văn phòng Đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến cho cấp xã đối với
trường hợp: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; xác nhận tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất; cấp Giấy chứng
nhận lần đầu.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích
giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng
đất thì kiểm tra, xác nhận sự thay đổi ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất
của thửa đất đang sử dụng so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, xác
nhận tình trạng tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch.
3. Niêm yết công khai: Kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đối với trường hợp
cấp Giấy chứng nhận lần đầu; thông báo mất Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp
lại Giấy chứng nhận do bị mất theo quy định.
4. Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất phục
vụ công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các biến
động khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất; Chủ động giải quyết các vướng mắc
tại địa phương, các trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND cấp huyện để phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kịp thời
tháo gỡ, giải quyết.
5. Cung cấp thông tin, dữ liệu đất
đai theo quy định.
Chương III
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI THEO NHU CẦU
Điều 17. Thủ tục
hành chính theo nhu cầu (dịch vụ)
1. Việc giải quyết hồ sơ, thủ tục
hành chính theo yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dịch vụ) được
thực hiện như TTHC thông thường, hiện hành, đảm bảo đúng quy trình, trình tự,
thủ tục hành chính (bộ TTHC, quy trình TTHC) đã được UBND tỉnh ban hành
và theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ, TTHC dịch
vụ theo yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo thời gian
đã cắt giảm, rút ngắn theo yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được UBND
tỉnh phê duyệt, khuyến khích giải quyết hồ sơ, TTHC sớm hơn thời gian trong hợp
đồng ký kết.
Điều 18. Triển
khai thực hiện thủ tục hành chính theo nhu cầu (dịch vụ)
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc thực hiện giải quyết hồ
sơ, TTHC theo yêu cầu cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dịch vụ) theo
đúng quy định được UBND tỉnh phê duyệt. Song song việc giải quyết hồ sơ, TTHC
theo yêu cầu (dịch vụ), hồ sơ, TTHC thông thường phải đảm bảo đúng thời
gian quy định, không để hồ sơ chậm, muộn, quá hạn.
Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh kiểm
tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy trình, TTHC theo yêu cầu (nếu
có), đồng thời báo cáo UBND tỉnh về kết quả giải quyết, những khó khăn, vướng
mắc.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh chủ
động làm việc, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải
quyết hồ sơ, TTHC theo yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dịch vụ).
3. Các Sở, ban, ngành của tỉnh; các
cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện; UBND cấp xã có liên quan trong việc thực hiện
giải quyết hồ sơ, TTHC theo yêu cầu cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dịch
vụ) chủ động xây dựng kế hoạch, quy trình nội bộ đế giải quyết hồ sơ, TTHC
dịch vụ đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của tổ chức, công dân; Phối hợp chặt chẽ với
Văn phòng Đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường để triển khai thực hiện
nội dung này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy
chế này. Theo dõi, đánh giá và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập
trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi Trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.