ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 29 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU; THỜI HẠN NỘP TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA
ĐỐI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TỪ ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư 18/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa.
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT
ngày 22 ngày 6 năm 2016 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên Môi trường quy định
về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của Người sử dụng đất.
Căn cứ Nghị quyết số
82/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 264/TTr-STC ngày 15/4/2020 “V/v ban hành quy định mức thu; thời
hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” và Báo
cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 38/BC-STP ngày
13/3/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây
được gọi là Người sử dụng đất) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc quy định tại Nghị quyết số 82/2019/NQ-HĐND như sau:
Mức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
|
=
|
Diện tích đất
chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp
|
x
|
Giá của loại
đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
50%
|
Điều 2. Trình tự và thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
1. Trình tự
nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 1, Nghị định số 62/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thời hạn
nộp: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền của Sở Tài chính hoặc UBND
huyện, thành phố, Người sử dụng đất phải thực hiện nộp tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa vào ngân sách nhà nước. Quá thời hạn trên Chủ đầu tư phải nộp
thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Số thu
khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh Tài
khoản 7111, mục Thu khác, tiêu mục 4914 (mục lục ngân sách) và được sử dụng để
thực hiện chính sách hỗ trợ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số
18/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Tài
chính
a) Căn cứ
bản kê khai của người sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh, xác định và ra thông
báo thu tiền bảo vệ, phát triển đất lúa gửi cho Người sử dụng đất (là tổ chức);
theo dõi, đôn đốc người sử dụng đất nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
b) Hàng năm,
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và
cơ quan liên quan căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang mục
đích phi nông nghiệp trên địa bàn, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo
UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tổng hợp,
cân đối nhu cầu sử dụng đất trồng lúa nước của các huyện, thành, thị xã dự kiến
phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trồng lúa nước cấp quốc gia đến từng vùng kinh
tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố, trong đó xác định rõ nhu
cầu sử dụng đất từ đất trồng lúa nước, diện tích đất trồng lúa nước chuyển mục
đích sử dụng.
b) Hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất
trồng lúa nước ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa nước.
c) Hàng năm
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa nước
tại địa phương.
d) Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên
quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa nước tại địa
phương trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông
nghiệp & phát triển nông nghiệp
a) Phối hợp
với Sở Tài chính trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ và sử dụng nguồn thu theo
quy định tại Mục b Khoản 1 Điều này.
b) Phối hợp
đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo UBND cấp huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ được
giao và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định tại Mục e, Khoản 5 Điều này.
4. Các Sở,
ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các quy định có liên quan tại Quyết định
này.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Xác định
và ra thông báo thu tiền bảo vệ, phát triển đất lúa gửi cho Người sử dụng đất
(là cá nhân, hộ gia đình); theo dõi, đôn đốc Chủ đầu tư
nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
b) Xác định
cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa nước ngoài thực địa, lập bản đồ đất
trồng lúa báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
c) Tổ chức
công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa
phương đã được xét duyệt, báo cáo (gửi) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
trình UBND tỉnh.
d) Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới chất lượng đất
lúa nước theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
e) Định kỳ
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số
62/2019/NĐ-CP của Chính phủ gửi Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với các phòng chuyên môn của UBND cấp
huyện, thành phố để thực hiện tốt nội dung Khoản 5 Điều này.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố có
trách nhiệm xác định diện tích đất trồng lúa phải chuyển đổi của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất và trình UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố phê duyệt tại tờ trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất và giao đất.
Giấy tờ chứng minh đã nộp tiền bảo
vệ và phát triển đất trồng lúa là điều kiện bắt buộc trước khi thực hiện thủ
tục giao đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 10/05/2020.
2. Quyết
định này bãi bỏ Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 30/9/2015 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc “Về việc ban hành quy định mức nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa khi chuyển đất lúa sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc’”.
3. Đối với
đối tượng đã có thông báo nộp tiền trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì
tiếp tục thực hiện nộp tiền theo nội dung đã Thông báo.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ TC, Bộ TNMT (báo cáo);
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Báo VP, Đài PTTH VP, Trung tâm Công báo tỉnh, Công thông
tin giao tiếp điện tử tỉnh;
- CV khối NCTH;
- Lưu VT;
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|